SCB bổ nhiệm Quyền Tổng giám đốc

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) vừa công bố quyết định bổ nhiệm ông Trương Khánh Hoàng thay cho ông Jeremy Chen làm Quyền Tổng giám đốc ngân hàng từ ngày 15/5/2021.
ĐÌNH VŨ
15, Tháng 05, 2021 | 14:52

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) vừa công bố quyết định bổ nhiệm ông Trương Khánh Hoàng thay cho ông Jeremy Chen làm Quyền Tổng giám đốc ngân hàng từ ngày 15/5/2021.

truong-khanh-hoang

Ông Trương Khánh Hoàng tân quyền Tổng Giám đốc SCB. Ảnh: SCB

Ông Trương Khánh Hoàng sẽ đảm nhận vị trí quyền Tổng Giám đốc SCB từ ngày 15/5/2021 thay cho ông Jeremy Chen.

Ông Trương Khánh Hoàng được giới thiệu có 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, từng qua các vị trí Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối Tái thẩm định, Phó Tổng Giám đốc phụ trách Điều hành Khối Phê duyệt Tín dụng và Xử lý nợ, Phó Tổng Giám đốc Thường trực, trước khi đảm nhận vị trí quyền Tổng Giám đốc tại SCB.

Ngoài ra, trước khi công tác tại SCB, ông Hoàng đã từng đảm nhiệm nhiều vị trí khác tại một số tập đoàn bất động sản trong nước như: Giám sát phụ trách Thị trường vốn & Quan hệ đầu tư – Công ty Cổ phần Tập đoàn Nova; Giám đốc phụ trách Tài chính dự án cấp cao – Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Alpha King…

SCB có quy mô tổng tài sản nằm trong nhóm 5 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam và dẫn đầu trong nhóm các ngân hàng ngoài quốc doanh.

Vừa qua, SCB cũng đã chính thức công bố phát hành thêm 500 triệu cổ phần để thực hiện tăng vốn điều lệ thêm 5.000 tỷ đồng. Dự kiến sẽ hoàn tất trong tháng 6/2021.

Theo BCTC quý 1/2021, tính đến ngày 31/3/2021, quy mô tài sản của SCB đạt 660.580 tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 351.386 tỷ đồng, tăng 5,5%. Huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng 19,7%, đạt 598.458 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế quý 1/2021 đạt 266,82 tỷ đồng, tăng gấp 12 lần so với cùng kỳ.

Cho đến thời điểm hiện tại, SCB chưa tổ chức được ĐHĐCĐ thường niên năm 2021, nên cũng chưa chốt kế hoạch kinh doanh cả năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ