Sau bất động sản, bầu Đức tiếp tục ‘chia tay’ mảng thủy điện

CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAGL-mã HAG) của ông Đoàn Nguyên Đức vừa thông qua Nghị quyết về việc chuyển nhượng toàn bộ 248,5 triệu cổ phần tại Thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, tương đương 99,4% vốn điều lệ.
THANH HƯƠNG
11, Tháng 12, 2019 | 14:54

CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAGL-mã HAG) của ông Đoàn Nguyên Đức vừa thông qua Nghị quyết về việc chuyển nhượng toàn bộ 248,5 triệu cổ phần tại Thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, tương đương 99,4% vốn điều lệ.

namkong2-blur-compressor-500x3-9177-8657-1575971581

 

HĐQT CTCP Hoàng Anh Gia Lai cho biết, việc chuyển nhượng mảng thủy điện nhằm mục đích đẩy mạnh công tác tái cấu trúc tập đoàn theo hướng thoái vốn khỏi những ngành, lĩnh vực không hiệu quả và tăng cường tập trung vào nông nghiệp.

Cũng liên quan đến Thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, trước đó cuối tháng 9 công ty này đã thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Công ty TNHH V&H Corporation (Lào) liên quan đến Thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, phần vốn chuyển nhượng chiếm 80% vốn tại V&H Corporation.

Như vậy, với động thái này, HAGL đã hoàn toàn rút khỏi mảng thủy điện, tiếp nối động thái trước đó rút hoàn toàn khỏi mảng bất động sản, chăn nuôi bò…

Trong 9 tháng đầu năm 2019, doanh nghiệp của bầu Đức ghi nhận doanh thu thuần 1.480 tỷ đồng, giảm mạnh so với cùng kỳ 2018, trong khi đó công ty lỗ ròng tới 1.266 tỷ đồng. 

Doanh thu của HAGL chủ yếu đến từ mảng trái cây với tỷ trọng khoảng 64%, các hoạt động nông nghiệp khác như bán mủ cao su và bán ớt đóng góp lần lượt 13% và 9%.

Liên tục thoái vốn, tính đến thời điểm 30/9/2019, tổng tài sản và nợ phải trả hợp nhất của HAGL lần lượt là 41.900 tỷ và 24.800 tỷ đồng, giảm tương ứng là 6.200 tỷ và 6.500 tỷ đồng so với đầu năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ