Sau 8 ngày, TPHCM bất ngờ hủy quyết định thu hồi dự án 'đất vàng' 8-12 Lê Duẩn

Nhàđầutư
Quyết định hủy quyết định thu hồi khu đất vàng 8-12 Lê Duẩn, quận 1 của UBND TPHCM căn cứ theo đề nghị của Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công An.
PV
18, Tháng 12, 2018 | 21:54

Nhàđầutư
Quyết định hủy quyết định thu hồi khu đất vàng 8-12 Lê Duẩn, quận 1 của UBND TPHCM căn cứ theo đề nghị của Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công An.

dat vang le duan ffff

TPHCM hủy quyết định thu hồi dự án 'đất vàng' 8-12 Lê Duẩn.

UBND TP.HCM vừa ban hành quyết định thu hồi quyết định số 5671/QĐ-UBND về thu hồi khu "đất vàng" số 8 - 12 Lê Duẩn vừa ban hành ngày 10/12/2018. Quyết định này căn cứ theo đề nghị của Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công An.

Trước đó, vào ngày 10/12, UBND TP.HCM đã ra quyết định số 5671/QĐ-UBND về việc thu hồi khu "đất vàng" diện tích hơn 4.896m2 ở số 8-12 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1.

Quyết định số 5671 nêu rõ lý do thu hồi theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 64 luật Đất đai, là đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng theo kết luận thanh tra số 645 ngày 4.5.2018 của Thanh tra Chính phủ, được Phó thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình có ý kiến kết luận tại thông báo số 249 ngày 18.7.2018 của Văn phòng Chính phủ.

Quyết định số 5671 của UBND TP.HCM giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện. Đồng thời yêu cầu Công ty Cổ phần đầu tư Lavenue có trách nhiệm bàn giao khu đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến quyền sử dụng đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất của TP.HCM quản lý theo quy định pháp luật.

Liên quan đến khu “đất vàng” số 8 - 12 Lê Duẩn, Cơ quan CSĐT, Bộ Công an đã khởi tố vụ án, và đang tiến hành điều tra mở rộng. Tại TP.HCM có 4 cán bộ và cựu cán bộ bị cơ quan Cảnh sát điều tra của Bộ Công an khởi tố hình sự, trong đó có ông Nguyễn Thành Tài - nguyên Phó chủ tịch UBND TPHCM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ