Sáng 29/5, thêm 87 ca mắc COVID-19 trong nước

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có thêm 87 ca mắc mới COVID-19 trong nước, trong đó Bắc Giang ghi nhận 57 ca và Bắc Ninh là 27 ca.
THÀNH VÂN
29, Tháng 05, 2021 | 07:42

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có thêm 87 ca mắc mới COVID-19 trong nước, trong đó Bắc Giang ghi nhận 57 ca và Bắc Ninh là 27 ca.

Bản tin sáng 29/5 của Bộ Y tế cho biết, tính từ 18h ngày 28/5 đến 6h ngày 29/5 có 87 ca mắc mới COVID-19 (BN6571-6657) ghi nhận trong nước tại Bắc Giang (57), Bắc Ninh (27), Bạc Liêu (1), Gia Lai (1) và Bệnh viện K cơ sở Tân Triều (1). 

Thông tin chi tiết các ca mắc mới: BN6571; BN6602 - BN6657 ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang trong khu cách ly và khu vực đã được phong tỏa, liên quan đến công nhân làm tại các khu công nghiệp. Kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2.

BN6572 ghi nhận tại tỉnh Bạc Liêu là F1 của BN6427, liên quan đến ổ dịch Hội Thánh truyền giáo Phục Hưng, TP.HCM. 

ca moi sang 29

Sáng 29/5, thêm 87 ca mắc COVID-19 trong nước. Ảnh: Bộ Y tế.

CA BỆNH BN6573 - BN6587; BN6589 - BN6600 ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh: là F1, liên quan ổ dịch huyện Thuân Thành, ổ dịch cũ, đã đươc cách ly.

BN6588 ghi nhận tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều là F1, đã được cách ly trong Bệnh viện.

BN6601 tại Gia Lai là F1 BN5410, đã được cách ly. 

Như vậy, tính đến 6h ngày 29/5, Việt Nam có tổng cộng 5.164 ca ghi nhận trong nước và 1.493 ca nhập cảnh. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 3.594 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 161.445. 

Về tình hình điều trị, Việt Nam đã chữa khỏi 2.896 ca COVID-19, 47 trường hợp tử vong. Trong số các bệnh nhân đang điều trị có 223 trường hợp đã âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2.    

Số ca mắc COVID-19 trên thế giới, tính đến 6h sáng 29/5 cả thế giới có 170.095.906 ca mắc, trong đó 151.921.151 đã khỏi bệnh; 3.536.480 vong và 14.638.275 điều trị.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ