Sáng 26/2, thêm 1 ca mắc COVID-19 ở Tây Ninh

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin nước ta có 1 ca mắc mới COVID-19, là bệnh nhân nữ, về nước qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, được cách ly ngay khi nhập cảnh.
THÀNH VÂN
26, Tháng 02, 2021 | 06:24

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin nước ta có 1 ca mắc mới COVID-19, là bệnh nhân nữ, về nước qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, được cách ly ngay khi nhập cảnh.

Bản tin 6h ngày 26/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 1 ca mắc mới COVID-19 (BN2421) là trường hợp nhập cảnh được cách ly ngay tại Tây Ninh.  

Cụ thể, ca bệnh 2421 (BN2421) là nữ, 28 tuổi, công dân Việt Nam, địa chỉ tại Quận 4, TP.HCM. Bệnh nhân nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế Mộc Bài ngày 23/2/2021, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Tây Ninh.

Kết quả xét nghiệm ngày 25/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tây Ninh. 

146737516_717582589145523_5063439674600455513_o

Sáng 26/2, thêm 1 ca mắc COVID-19 ở Tây Ninh. Ảnh: Bộ Y tế.

Tính đến 6h ngày 26/2, Việt Nam có tổng cộng 1520 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 827 ca.

Riêng Hải Dương có 643 ca, Quảng Ninh (61 ca), Gia Lai (27 ca), Hà Nội (35 ca), Bắc Ninh (5 ca), Bắc Giang (2 ca), TP.HCM (36 ca ), Hoà Bình (2 ca), Hà Giang (1 ca), Điện Biên (3 ca), Bình Dương (6 ca), Hải Phòng (4 ca ), Hưng Yên (2 ca). 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 76.495, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 580; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 12.038; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 63.877. 

Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.804 bệnh nhân COVID-19. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 62 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 57 ca; số ca âm tính lần 3 là 77 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ