Sacombank bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc có kinh nghiệm quản lý nợ có vấn đề

Nhàđầutư
Hội đồng quản trị ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank, STB) vừa công bố thay đổi nhân sự cấp cao, bổ nhiệm ông Phan Quốc Huỳnh giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc từ ngày 25/7/2017.
ĐÌNH VŨ
28, Tháng 07, 2017 | 10:04

Nhàđầutư
Hội đồng quản trị ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank, STB) vừa công bố thay đổi nhân sự cấp cao, bổ nhiệm ông Phan Quốc Huỳnh giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc từ ngày 25/7/2017.

ong-nguyen-huu-huynh

 Sacombank bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc có kinh nghiệm quản lý nợ có vấn đề

Ông Phan Quốc Huỳnh đảm nhiệm vị trí Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty chứng khoán Sacombank (SBS) từ ngày 1/4/2014. 

Ông Huỳnh từng làm Giám đốc Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) từ tháng năm 2008. Trước đó, ông đã kinh qua chức vụ Phó phòng Quản lý nợ có vấn đề của ngân hàng này.

Trước đó, Sacombank đã có quyết định miễn nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc với ông Nguyễn Văn Nhân và bà Dương Hoàng Quỳnh Như - hai người đến từ Ban điều hành của Ngân hàng Phương Nam trước khi sáp nhập vào Sacombank. Đồng thời công bố quyết định bà Nguyễn Đức Thạch Diễm giữ chức Tổng giám đốc kể từ ngày 25/7/2017 sau hơn 3 tuần bà Diễm là Quyền Tổng giám đốc thay ông Phan Huy Khang thôi nhiệm.

Có thể thấy thời gian này ông Dương Công Minh, Chủ tịch HĐQT ngân hàng Sacombank đang tập trung vào quá trình xử lý nợ xấu của ngân hàng khi bổ nhiệm một loạt vị trí điều hành cấp cao là những vị đã từng có kinh nghiệm  trong xử lý nợ xấu như bà Thạch Diễm từng là Phó Tổng giám đốc Sacombank, phụ trách thu hồi nợ của ngân hàng này. Nay có thêm vị trí Phó Tổng giám đốc của ông Huỳnh từng có kinh nghiệm trong quản lý, xử lý nợ có vấn đề khi còn ở Vietinbank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ