SAB tăng trần, Bộ Công Thương công bố thông tin SABECO thoái vốn trên HOSE

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) cho biết, Bộ Công Thương vừa thông báo về việc thoái vốn của Tổng công ty Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn (SABECO - mã chứng khoán SAB).
BẢO NGỌC
12, Tháng 12, 2017 | 11:02

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) cho biết, Bộ Công Thương vừa thông báo về việc thoái vốn của Tổng công ty Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn (SABECO - mã chứng khoán SAB).

Theo đó, với mục đích thoái vốn nhà nước, Bộ Công Thương dự kiến thực hiện giao dịch từ ngày 18/12/2017 đến ngày 16/1/2018 theo phương thức chào bán cạnh tranh.

Được biết, đây là giao dịch thỏa thuận qua HOSE hoặc giao dịch thỏa thuận ngoài hệ thống giao dịch của HOSE và thực hiện chuyển nhượng qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD).

Số lượng cổ phiếu đăng ký bán là hơn 343,6 triệu cổ phiếu, tương đương 53,59% vốn điều lệ Sabeco. Trong trường hợp bán hết số cổ phiếu trên, Bộ Công thương vẫn còn nắm gần 231 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 36%, đồng nghĩa với việc vẫn giữ quyền phủ quyết.

Tính đến thời điểm 18h ngày 11/12/2017, Công ty TNHH Vietnam Beverage là nhà đầu tư duy nhất đăng ký mua khối lượng lớn dẫn đến việc sở hữu 25% trở lên cổ phiếu lưu hành của SAB. Được biết, doanh nghiệp này được sở hữu gián tiếp bởi Beerco Limited – Công ty con của Thai Bev.

Do room nước ngoài chỉ ở mức tối đa 49% nên nhà đầu tư nước ngoài chỉ có thể mua tối đa 38,59% cổ phần. Do đó, động thái sở hữu gián tiếp một công ty trong nước cho thấy Thai Bev sẵn sàng mua trọn 53,59% cổ phần SAB.

Trong trường hợp mua trọn số cổ phiếu chào bán của Bộ Công Thương với mức giá khởi điểm 320.000 đồng, Thai Bev dự chi 109.972 tỷ đồng. 

Tính đến thời điểm hiện tại, cổ phiếu SAB tăng trần 7,0% ở mức 313.500 đồng/cổ phiếu. Khối lượng khớp lệnh lên đến hơn 181.000 cổ phiếu, cao nhất trong gần 7 tháng giao dịch vừa qua.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ