Quốc hội chất vấn Thủ tướng và 4 Bộ trưởng

Nhàđầutư
Đợt thứ 2 của kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XV sẽ tiến hành họp tập trung. Nhiều nội dung quan trọng sẽ được Quốc hội xem xét, quyết định, trong đó đáng chú ý sẽ chất vấn Thủ tướng và 4 Bộ trưởng KH&ĐT, LĐ-TB&XH, Y tế, GD&ĐT.
THẮNG QUANG
08, Tháng 11, 2021 | 06:30

Nhàđầutư
Đợt thứ 2 của kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XV sẽ tiến hành họp tập trung. Nhiều nội dung quan trọng sẽ được Quốc hội xem xét, quyết định, trong đó đáng chú ý sẽ chất vấn Thủ tướng và 4 Bộ trưởng KH&ĐT, LĐ-TB&XH, Y tế, GD&ĐT.

ky-hop-thu2

Trong các ngày 10, 11 và sáng 12/11, Quốc hội tiến hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Ảnh: Quốc hội.

Theo chương trình, đợt 2 từ 8/11-13/11/2021, Quốc hội sẽ họp tập trung tại nhà Quốc hội để xem xét, thông qua nhiều vấn đề quan trọng.

Cụ thể, 2 ngày đầu (8,9/11), Quốc hội thảo luận hội trường về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; báo cáo về công tác phòng, chống dịch COVID-19 và tình hình thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV.

Trong 2 ngày này, Quốc hội cũng thảo luận tại hội trường về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2021, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 (trong đó có việc bổ sung dự toán thu, chi vốn viện trợ nước ngoài năm 2021 của tỉnh Quảng Nam; lùi thời điểm cải cách chính sách tiền lương).

Các thành viên Chính phủ sẽ phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu ra tại phiên họp.

Trong các ngày 10, 11 và sáng 12/11, Quốc hội tiến hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn. 4 thành viên Chính phủ "ngồi ghế nóng" gồm: Bộ trưởng KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long, Bộ trưởng LĐ-TB&XH Đào Bá Dung và Bộ trưởng GD&ĐT Nguyễn Kim Sơn. Các Phó Thủ tướng và Bộ trưởng, trưởng ngành cùng trả lời về những vấn đề liên quan.

Sau khi các Bộ trưởng, trưởng ngành trả lời, Quốc hội sẽ dành thời gian để Thủ tướng Phạm Minh Chính báo cáo, giải trình và trả lời các câu hỏi của đại biểu Quốc hội.

Đợt 2 của kỳ họp thứ 2, Quốc hội còn biểu quyết thông qua các dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê.

Ngoài ra, Quốc hội cũng sẽ biểu quyết thông qua 12 nghị quyết quan trọng như: Các Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP. Hải Phòng và 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế; kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025); Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; tổ chức phiên tòa trực tuyến; phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2022; chất vấn và trả lời chất vấn và Nghị quyết kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV.

Đoàn đại biểu TP.HCM họp trực tuyến vì có 2 ca mắc COVID-19

Văn phòng Quốc hội có thông báo về việc tham dự họp đợt 2, kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá XV của Đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM. Theo văn bản của đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM, báo cáo về 2 trường hợp đại biểu Quốc hội dương tính với SARS-CoV-2; căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế về việc hướng dẫn phòng chống COVID-19 cho đại biểu Quốc hội tham dự kỳ họp, Văn phòng Quốc ohọi đã có báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo Quốc hội về việc này.

Theo đó, được sự đồng ý của Chủ tịch Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM được phép không tham dự họp tập trung mà dự họp theo hình thức trực tuyến, phát biểu thảo luận và tham gia chất vấn, trả lời chất vấn tại điểm cầu TP.HCM. Đối với các đại biểu Quốc hội tại Trung ương thuộc Đoàn TP.HCM vẫn tham dự kỳ họp trực tiếp tại Nhà Quốc hội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ