Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu chỉ số SIPAS

Nhàđầutư
Tỉnh Quảng Ninh giữ vị trí thứ nhất cả nước về Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023 (SIPAS) với kết quả 90,61%.
Vy Anh
18, Tháng 04, 2024 | 06:50

Nhàđầutư
Tỉnh Quảng Ninh giữ vị trí thứ nhất cả nước về Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023 (SIPAS) với kết quả 90,61%.

Đó là thông tin được Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ công bố tại Hội nghị công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023 (SIPAS) và Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 (PAR INDEX) của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, diễn ra sáng 17/4.

Empty

Hội nghị công bố Chỉ số SIPAS và PAR INDEX của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ảnh. Báo Quảng Ninh

Cụ thể, 3 vị trí dẫn đầu Chỉ số SIPAS năm 2023 lần lượt thuộc về tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Hải Dương. Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh đã 5 năm liên tiếp giữ vững vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng Chỉ số SIPAS (2019-2023).

Đối với Chỉ số PAR INDEX 2023, tỉnh Quảng Ninh cũng dẫn đầu bảng xếp hạng với kết quả đạt 92,18%; thứ 2 là Hải Phòng đạt 91,87%; thứ 3 là Hà Nội đạt 91,43%. Như vậy, từ năm 2012 đến nay, Quảng Ninh có 6 lần đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số PAR INDEX cả nước (2017 đến năm 2020 và 2022 - 2023). Năm 2023 cũng là năm đầu tiên cả 63 tỉnh, thành phố đều đạt kết quả Chỉ số cải cách hành chính trên 80%.

Empty

Bảng Chỉ số SIPAS năm 2023 của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Ảnh Báo Quảng Ninh

Ngoài ra, kết quả xếp hạng cho thấy, có 14 bộ, cơ quan ngang bộ đạt Chỉ số cải cách hành chính PAR INDEX trên 80%. Trong đó, Bộ Tư pháp dẫn đầu bảng Chỉ số PAR INDEX năm 2023 với kết quả đạt 89,95% và đứng cuối bảng là Bộ Công Thương khi chỉ đạt 78,03%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ