Quảng Ninh hoàn thành sớm nhiều chỉ tiêu trong Chương trình mục tiêu quốc gia

Nhàđầutư
Trong 3 năm (2021-2023), tỉnh Quảng Ninh đã huy động trên 118.000 tỷ đồng để triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU và các chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có tính lan tỏa, động lực.
VY ANH - ĐẶNG NHUNG
11, Tháng 04, 2024 | 09:28

Nhàđầutư
Trong 3 năm (2021-2023), tỉnh Quảng Ninh đã huy động trên 118.000 tỷ đồng để triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU và các chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có tính lan tỏa, động lực.

Ngày 10/4, tỉnh Quảng Ninh tổ chức hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Đề án 409 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đánh giá kết quả 3 năm thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Hoàn thành nhiều mục tiêu

Theo báo cáo tại hội nghị, trong 3 năm (2021-2023), tỉnh Quảng Ninh đã huy động trên 118.000 tỷ đồng để triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU và các chương trình MTQG. Trong đó nguồn vốn tín dụng và huy động ngoài ngân sách chiếm trên 84%, nguồn vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng 16% tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có tính lan tỏa, động lực.

Hết năm 2023, tỉnh đã hoàn thành toàn diện các mục tiêu xây dựng NTM ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã và mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tiêu chí quốc gia của giai đoạn 2021-2025, về đích trước 2 năm, hiện thực hóa mục tiêu thu hẹp chênh lệch vùng miền và khoảng cách giàu nghèo. Trong đó, huyện Bình Liêu là huyện dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới đầu tiên trong cả nước đạt chuẩn nông thôn mới; huyện Đầm Hà và huyện Tiên Yên là 2 huyện đầu tiên trong cả nước đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

Empty

Hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng DTTS của TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Ảnh Báo Quảng Ninh

Toàn tỉnh chuyển sang giai đoạn thực hiện theo chuẩn nghèo đa chiều mới của tỉnh cao hơn 1,4 lần so với chuẩn nghèo của Trung ương theo tiêu chí thu nhập; bước vào giai đoạn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với đô thị hóa, thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn hiện đại, nông nghiệp sinh thái, nông dân văn minh.

Tính đến hết năm 2023, riêng thu nhập bình quân đầu người tại 67 xã, thị trấn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh đã đạt trên 73 triệu đồng/người/năm; tăng 1,7 lần so với năm 2020; cao hơn khoảng 1,23 lần so với thu nhập bình quân đầu người cả nước và cao hơn khoảng 2,8 lần so với mục tiêu chung đến năm 2025 của cả nước về nâng mức thu nhập bình quân của người DTTS.

Empty

Lãnh đạo Trung ương và tỉnh Quảng Ninh trò chuyện với nhân dân. Ảnh Cổng TTĐT Quảng Ninh

Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Y Vinh Tơr ghi nhận và chúc mừng những thành tích và kết quả nổi bật quan trọng mà tỉnh Quảng Ninh đã đạt được trong thực hiện Nghị quyết 06 gắn với 3 chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh. Kết quả này minh chứng cho những cách làm chủ động, sáng tạo mà địa phương đã triển khai thông qua việc đặt mục tiêu của địa phương cao hơn mục tiêu chung của quốc gia; sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự vào cuộc hiệu quả của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận, đồng lòng của nhân dân. Quảng Ninh đã trở thành điểm sáng, là điển hình trong thực hiện các chương trình MTQG nói chung và chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi nói riêng.

Phấn đấu hết năm 2024 không còn hộ nghèo

Kết luận hội nghị, ông Nguyễn Xuân Ký, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, nhấn mạnh: Kết quả đạt được sau 3 năm thực hiện Nghị quyết 06 là thành quả tổng hợp của nhiều nhân tố, song quan trọng nhất là các quyết sách cùng nhiều chủ trương về cơ chế, chính sách cụ thể hoá phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh và quy định của Trung ương.

Mục tiêu từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, toàn tỉnh kiên trì nỗ lực, quyết tâm, củng cố thành quả xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, đi sâu triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững gắn với đô thị hóa, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống và hạnh phúc của nhân dân.

Để thực hiện mục tiêu trên, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh yêu cầu bám sát đồng bộ các giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/TU, Đề án 409 và các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với những yêu cầu mới tại Nghị quyết 17-NQ/TU để tổ chức thực hiện. Trong đó, kiên trì phát triển nông nghiệp sinh thái, xây dựng nông thôn hiện đại, nông dân văn minh; đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn; kiên trì thực hiện phương châm “lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp, lấy thành thị dẫn dắt nông thôn”.

Empty

27 tập thể có thành tích xuất sắc được nhận Bằng khen của UBND tỉnh. Ảnh Cổng TTĐT Quảng Ninh

Kiên trì thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/TU. Đó là phát triển, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, bảo đảm liên thông, tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng và nội vùng, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các mô hình sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp trong vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo....

Nhân dịp này, UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 27 tập thể, 25 cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU.

Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đến năm 2025 thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt trên 100 triệu đồng/người/năm; hết năm 2024 không còn hộ nghèo, giảm 50% số hộ cận nghèo theo tiêu chí của tỉnh; hết 2025 không còn hộ cận nghèo, để tiếp tục xây dựng chuẩn nghèo mới phù hợp với trình độ phát triển của tỉnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ