Quảng Ninh đứng thứ 2 Vùng đồng bằng sông Hồng về tăng trưởng kinh tế

Nhàđầutư
Theo công bố của Tổng Cục thống kê, 6 tháng đầu năm 2023 Quảng Ninh ước đạt mức tăng trưởng 9,46%, cao hơn 0,24 điểm % so với tốc độ tăng cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,22%), đứng thứ 2 trong Vùng đồng bằng sông Hồng.
ĐẶNG NHUNG
13, Tháng 06, 2023 | 16:40

Nhàđầutư
Theo công bố của Tổng Cục thống kê, 6 tháng đầu năm 2023 Quảng Ninh ước đạt mức tăng trưởng 9,46%, cao hơn 0,24 điểm % so với tốc độ tăng cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,22%), đứng thứ 2 trong Vùng đồng bằng sông Hồng.

Theo công bố của Tổng Cục thống kê, 6 tháng đầu năm 2023 Quảng Ninh ước đạt mức tăng trưởng 9,46%, cao hơn 0,24 điểm % so với tốc độ tăng cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,22%), đứng thứ 2 trong Vùng đồng bằng sông Hồng.

Xác định năm 2023 còn nhiều khó khăn lớn do ảnh hưởng suy thoái kinh tế, thời tiết bất thường, Quảng Ninh đã chủ động xây dựng kịch bản chi tiết ứng phó với từng tình huống cụ thể, trong đó xác định tập trung vào 3 trụ cột để tạo tăng trưởng. Đó là đảm bảo tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; thúc đẩy nguồn vốn ngoài ngân sách phấn đấu năm 2023 tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 107.565 tỷ đồng. Giữ ổn định phát triển bền vững ngành than, điện gắn với đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trọng điểm FDI vào các KCN, KKT gắn với tăng quy mô công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp sạch, công nghệ cao. Tăng trưởng tối đa khu vực dịch vụ sau đại dịch, trọng điểm là du lịch, dịch vụ cảng biển, dịch vụ logistics và dịch vụ thương mại biên mậu.

06

Ngành Than đóng tỷ trọng lớn trong GRDP của Quảng Ninh

Với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, bằng nhiều giải pháp quyết liệt, sát với tình hình thực tiễn, 3 trụ cột để tăng trưởng kinh tế của Quảng Ninh đã phát huy được lợi thế, tạo được những đột phá. Trong đó công nghiệp và xây dựng tiếp tục phát huy tổi đa vai trò trụ cột trong tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp, xây dựng ước tăng 8,63%, đóng góp 4,53 điểm % tăng trưởng GRDP, chiếm 55,2% trong GRDP. Cụ thể sản xuất và phân phổi điện, khí đốt tăng 9,77%, đóng góp 1,38 điểm % tăng trưởng GRDP, chiếm tỷ trọng 16,2% trong GRDP, đây là ngành đóng góp lớn vào mức tăng trưởng GRDP chung của toàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2023; sản lượng điện sản xuất 6 tháng ước đạt 20,26 tỷ kwh, tăng 13,65% cùng kỳ, vượt 7,8% kịch bản; công nghiệp chế biển chế tạo ước tăng 12,57%), cao hơn 0,18 điểm % so với kịch bản (kịch bản tăng 12,39%), đóng góp 1,66 điểm % tăng trưởng GRDP, chiếm tỷ trọng 11,6% trong GRDP; Đặc biệt là ngành khai khoáng tăng 4,13% đóng góp 0,8 điểm % tăng trưởng GRDP, chiếm 22,4% trong cơ cấu GRDP, sản lượng than sản xuất ước đạt 23,2 triệu tấn, bằng 94,6% cùng kỳ, bằng 94,3% so với kịch bản.

 Ngành dịch vụ, du lịch, thương mại tiếp tục phục hồi trên cơ sở tập trung khai thác hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy cơ hội để phục hồi thị trường khách du lịch quốc tế. Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ ước tăng 12,51%, cao hơn 1,27 điểm % so với cùng kỳ.

Cũng trong 6 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước đạt 28.000 tỷ đồng, bằng 53% dự toán Trung ương giao, bằng 52% dự toán tỉnh giao, bằng 106% kịch bản, bằng 101% cùng kỳ; Tổng kế hoạch chi đầu tư công năm 2023 là 14.278 tỷ đồng, chiếm khoảng 46%) tổng chi ngân sách địa phương; ước thực hiện đến 30/6/2203 giải ngân đạt khoảng 4.280/14.059 tỷ đồng vốn kế hoạch đã phân khai; Tổng vốn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh ước đạt 832,17 triệu USD, phấn đấu cả năm đạt 1,2 tỷ USD.  Đáng chú ý bên cạnh các nhà đầu tư truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, một số quốc gia khác như Thuỵ Điển, Đức đã đến tìm hiểu và đầu tư tại Quảng Ninh.

Mặc dù còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhưng 6 tháng đầu năm 2023 Quảng Ninh có 1.315 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 66% so với kế hoạch năm; 592 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 16.850 đơn vị, vốn đăng ký đạt 340.000 tỷ đồng …

Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cho biết, 6 tháng cuối năm tỉnh này sẽ tiếp tục khai thác các dư địa ở những ngành trọng điểm, như: Công nghiệp chế biến chế tạo, than, điện, du lịch dịch vụ, chăn nuôi, trồng trọt, kinh tế biển, logistics. Đồng thời, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp một cách thực chất, hiệu quả; cải thiện môi trường, cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục xây dựng chính quyền phục vụ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ