Phó Tổng giám đốc Sacombank sẽ kiêm Chủ tịch HĐQT SBA

Nhàđầutư
Sau khi ông Hồ Xuân Nghiễm thôi nhiệm chức Chủ tịch Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sacombank (SBA), ông Dương Công Minh đã giao ông Phan Quốc Huỳnh hiện là Phó TGĐ Sacombank kiêm nhiệm chức vụ này kể từ ngày 23/10/2017.
ĐÌNH VŨ
24, Tháng 10, 2017 | 09:43

Nhàđầutư
Sau khi ông Hồ Xuân Nghiễm thôi nhiệm chức Chủ tịch Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sacombank (SBA), ông Dương Công Minh đã giao ông Phan Quốc Huỳnh hiện là Phó TGĐ Sacombank kiêm nhiệm chức vụ này kể từ ngày 23/10/2017.

phan-quoc-huynh

 Phó Tổng giám đốc Sacombank Phan Quốc Huỳnh sẽ kiêm Chủ tịch HĐQT SBA

Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank, mã CK STB) vừa có thông báo về thay đổi nhân sự cấp cao.

Theo quyết định đã ký của Chủ tịch HĐQT Sacombank Dương Công Minh, HĐQT giao ông Phan Quốc Huỳnh sinh ngày 2/9/1960, hiện là Phó TGĐ Sacombank kiêm Chủ tịch Công ty TNHH MTV Kiều hối ngân hàng Sacombank (SBR) kiêm nhiệm thêm chức vụ Chủ tịch Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Sacombank (Sacombank - SBA) kể từ ngày 23/10/2017.

Ông Phan Quốc Huỳnh được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc Sacombank từ ngày 25/7/2017 với thời hạn bổ nhiệm 4 năm. Ông Phan Quốc Huỳnh trước đó là Phó Chủ tịch HĐQT Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương Tín (SBS).

SBA là một bộ phận quan trọng của Sacombank trong thời gian này và sắp tới, bởi đây sẽ là bộ phận chủ yếu để ngân hàng xử lý khối nợ xấu đã có lúc lên tới 21%. Theo báo cáo tài chính quý III/2017 của Sacombank, nợ xấu của ngân hàng đã giảm 1% so với cuối năm 2016, ở mức 5,9% (chưa kể nợ xấu bán cho VAMC). Tuy nhiên, con số nợ xấu của Sacombank vẫn cao gấp đôi so với quy định của Ngân hàng Nhà nước và cao gấp 3 lần so với đa số tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại khác ở thời điểm hiện tại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ