Phó Chủ tịch HĐQT Viettel Post đã bán xong gần hết cổ phiếu

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel (mã VTP), ông Nguyễn Duy Tuấn đã bán gần hết cổ phiếu Viettel Post khi mã này đã tăng gấp đôi kể từ khi chào sàn vào ngày 23/11 vừa qua.
BẢO LINH
30, Tháng 12, 2018 | 07:21

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel (mã VTP), ông Nguyễn Duy Tuấn đã bán gần hết cổ phiếu Viettel Post khi mã này đã tăng gấp đôi kể từ khi chào sàn vào ngày 23/11 vừa qua.

nhadautu - co dong lon dang ky thoai het von

 

Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo, ông Nguyễn Duy Tuấn - Phó Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Bưu chính Viettel (Viettel Post - mã VTP) đã bán 2.957.500 cổ phiếu VTP của Viettel Post, qua đó giảm tỷ lệ sở hữu từ 7,17% xuống 0,02%, tương đương chỉ nắm 7.372 cổ phiếu. 

Như vậy, ông Nguyễn Duy Tuấn đã không còn là cổ đông lớn của Viettel Post.

Giao dịch được thực hiện từ ngày 28/11/2018 đến ngày 28/12/2018 với mục đích cơ cấu tài sản. Trong quãng thời gian 1 tháng này, thị giá cổ phiếu VTP dao động từ 122.600 đồng/cổ phiếu đến 131.800 đồng/cổ phiếu; tính bình quân là khoảng 127.000 đồng/cổ phiếu.

Nếu vậy, ông Nguyễn Duy Tuấn đã thu về khoảng 375 tỷ đồng sau khi thoái gần hết vốn. 

Trước đó, ông Tuấn là cổ đông lớn duy nhất với tư cách cá nhân của Viettel Post. Cổ đông lớn nhất của Viettel Post hiện tại là Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) với tỷ lệ sở hữu 68,08%.

Mới lên sàn từ 23/11, nhưng mã cổ phiếu VTP đã gây nhiều chú ý. Cụ thể, mã này đã tăng trần 3 phiên liên tục từ mức giá 68.000 đồng/cổ phiếu giá tham chiếu đạt 95.200 đồng/cổ phiếu. Chốt phiên 27/11, mã này đã đạt 125.800 đồng/cổ phiếu. Tính đến phiên 28/12, thị giá VTP đạt 130.300 đồng/cổ phiếu, tăng 1,6% so với mức giá tham chiếu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ