Ông Trương Văn Phước về làm cố vấn cho Vietbank

Ông Trương Văn Phước đã được HĐQT của Vietbank tín nhiệm mời làm cố vấn cho ngân hàng này từ ngày 8/4/2019.
AN AN
09, Tháng 04, 2019 | 12:16

Ông Trương Văn Phước đã được HĐQT của Vietbank tín nhiệm mời làm cố vấn cho ngân hàng này từ ngày 8/4/2019.

0lxtw-1554773181737334220118-crop-15547731869251901616032

Ông Trương Văn Phước

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) vừa công bố thông tin về nhân sự mới. Theo đó, ông Trương Văn Phước đã được HĐQT của Vietbank tín nhiệm mời làm cố vấn cho ngân hàng này từ ngày 8/4/2019.

Ông Trương Văn Phước sinh năm 1959, đã có 36 năm kinh nghiệm trong công tác và điều hành trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

Ông Phước từng đảm nhiệm các chức vụ quan trọng, như: Quyền Chủ tịch Uỷ bán Giám sát Tài chính quốc gia, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, NHNN, Phó Giám đốc ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) chi nhánh TP.HCM, Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)…

Hiện ông Phước cũng đang là thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ.

Mới đây, Nghị quyết HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) vừa thông qua việc hủy chào bán tiếp gần 6,6 triệu cổ phần với cổ đông Nguyễn Phan Hoài Hiệp.

Năm 2018, VietBank ghi nhận lãi trước thuế đạt 401 tỷ, tăng 52% so với cùng kỳ. Trong đó,  lợi nhuận trước thuế của VietBank riêng quý IV/2018 đã sụt giảm 48% so với cùng kỳ, chỉ đạt 98,6 tỷ đồng. 

Tính đến cuối kỳ, tổng tài sản của VietBank đạt 51.719 tỷ đồng, tăng 24,5% so với số đầu kỳ. Tín dụng của ngân hàng đạt 35.187 tỷ đồng, tăng 23,6% so với số đầu kỳ.  Nợ xấu cũng giảm từ 1,35% còn 1,25%.

Vốn điều lệ của ngân hàng đến cuối năm 2018 đã đạt 4.104 tỷ đồng. Được biết, phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn người lao động đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận vào quý III/2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ