Ông Đỗ Như Tuấn rời ghế phó tổng giám đốc tập đoàn FLC

Ông Đỗ Như Tuấn không còn là phó tổng giám đốc tập đoàn FLC kể từ ngày 22/1/2020.
THANH HƯƠNG
23, Tháng 01, 2020 | 19:28

Ông Đỗ Như Tuấn không còn là phó tổng giám đốc tập đoàn FLC kể từ ngày 22/1/2020.

Hội đồng quản trị Tập đoàn FLC vừa công bố nghị quyết về việc miễn nhiệm chức danh phó tổng giám đốc đối với ông Đỗ Như Tuấn từ ngày 22/1.

Ông Tuấn có trách nhiệm bàn giao công việc, tài liệu, hồ sơ và các tài sản có liên quan tới chức vụ phó tổng giám đốc cho người được giao nhiệm vụ tiếp nhận.

Cùng với đó, Hội đồng quản trị CTCP Xây dựng FLC Faros (Mã: ROS) cũng ra nghị quyết về việc miễn nhiệm chức danh thành viên HĐQT đối với ông Đỗ Như Tuấn kể từ ngày 22/1. HĐQT của FLC Faros sẽ trình đại hội đồng cổ đông gần nhất thông qua việc miễn nhiệm chức vụ thành viên HĐQT đối với ông Tuấn theo qui định của pháp luật và điều lệ công ty.

Cả hai nghị quyết miễn nhiệm ông Tuấn nói trên đều do ông Trịnh Văn Quyết kí.

ong-do-nhu-tuan-528201824214am

Ông Đỗ Như Tuấn. Ảnh Tập đoàn FLC

Ông Đỗ Như Tuấn sinh năm 1969, thường trú tại Hà Nội, được bổ nhiệm làm phó tổng giám đốc Tập đoàn FLC từ ngày 3/4/2018 thay cho bà Vũ Đặng Hải Yến từ nhiệm cùng ngày. Trước ngày 22/1, ông Đỗ Như Tuấn không chỉ là thành viên HĐQT mà còn là phó chủ tịch HĐQT của FLC Faros. Ông Tuấn hiện đang sở hữu 66.000 cổ phiếu ROS, trị giá khoảng 680 triệu đồng.

Ở một diễn biến trước đó, vào cuối năm 2019, một sếp lớn khác của FLC Faros là ông Đỗ Quang Lâm cũng đã từ nhiệm khỏi chức vụ phó tổng giám đốc. Ông Lâm sinh năm 1975, từng làm tổng giám đốc FLC Faros từ ngày 5/5/2017. Đến ngày 21/6/2019, HĐQT FLC Faros miễn nhiệm chức danh tổng giám đốc của ông Lâm và bổ nhiệm ông làm phó tổng giám đốc.

FLC Faros đóng cửa phiên giao dịch cuối năm tại giá 10.300 đồng/cổ phiếu, giảm 67% trong năm Kỷ Hợi.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ