FLCHomes sẽ lên sàn HOSE trong tháng 1/2020

Nhàđầutư
Tại buổi gặp mặt báo chí công bố sự kiện của Bamboo Airways chiều tối ngày 26/12, ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FLC cho biết, mã FHH của CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất động sản FLCHomes sẽ được niêm yết trên sàn HOSE trong tháng 1/2020.
THIÊN KHÔI
28, Tháng 12, 2019 | 07:00

Nhàđầutư
Tại buổi gặp mặt báo chí công bố sự kiện của Bamboo Airways chiều tối ngày 26/12, ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FLC cho biết, mã FHH của CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất động sản FLCHomes sẽ được niêm yết trên sàn HOSE trong tháng 1/2020.

nhadautu - FLCHomes dang kinh doanh the nao

FLCHomes trễ hẹn lên sàn (ảnh minh họa)

Tại buổi gặp mặt báo chí ngày 26/12 tai Hà Nội, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Tập đoàn FLC cho biết: “Chúng tôi sẽ chính thức niêm yết cả cổ phiếu của FLCHomes và Bamboo Airways trong năm 2020. Đặc biệt, cổ phiếu FHH của FLCHomes sẽ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM vào tháng 1/2020". 

Ở kế hoạch trước đó, FLCHomes dự định đưa cổ phiếu FHH lên UPCoM trong tháng 12/2019 với giá chào sàn dự kiến từ 35.000 đồng/cổ phiếu. Ở mức giá trên, công ty sẽ có vốn hóa khoảng 14.560 tỷ đồng trong ngày lên sàn.

Trong ngày 26/11 vừa qua, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đã có thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và cấp mã chứng khoán FHH cho CTCP Đầu tư Kinh doanh Phát triển Bất động sản FLCHomes.

Cụ thể, số lượng chứng khoán đăng ký là 416 triệu cổ phiếu FHH, giá trị chứng khoán đăng ký bằng vốn điều lệ là 4.160 tỷ đồng. 

Việc FHH có thể niêm yết lên sàn HOSE được giới đầu tư đánh giá rất ấn tượng, nhất là khi doanh nghiệp này mới chỉ được nhà đầu tư biết đến trong 9 tháng trở lại đây (tính từ tháng 3/2019).

Đối với các nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu FHH, đây là tin tích cực bởi sàn HOSE có yêu cầu cao hơn với các tiêu chuẩn về vốn hóa, tính minh bạch và hiệu quả hoạt động. Việc có thể niêm yết trên HOSE đồng nghĩa cổ phiếu FHH sẽ nâng thêm vị thế, tạo uy tín và cơ hội đầu tư thu hút nguồn vốn mới, đặc biệt là từ nhà đầu tư ngoại.

Ngoài ra, việc chuyển sàn niêm yết có quy mô lớn như HOSE cũng tạo cơ hội để doanh nghiệp nâng cao uy tín, minh bạch thông tin, tiếp cận nhiều nguồn vốn đầu tư mới. 

Những diễn biến gần đây cũng khiến giới đầu tư không khỏi nghi vấn về sức khỏe tài chính của FHH.

Nguồn tin từ một nhóm cổ đông sở hữu cổ phiếu FHH cho hay, theo BCTC kiểm toán năm 2018, FHH đang nắm giữ lượng tài sản lên đến gần 4.300 tỷ đồng. Trong đó, 2.588 tỷ đồng là các CF nhượng quyền sân golf, gồm: FLC Hạ Long (1.045 tỷ), FLC Quy Nhơn (718 tỷ) và FLC Sầm Sơn (870 tỷ). Bên cạnh đó, công ty cũng nắm giữ 1.440 tỷ đồng đầu tư vào CTCP Sản xuất, Nhập khẩu nông sản FAM (1.440 tỷ) và CTCP FLC Travel (270 tỷ).  

Dù vậy, doanh nghiệp dự kiến sẽ thoái vốn khỏi FAM và hoàn thành công tác thoái vốn trong năm 2019. Toàn bộ số tiền thu được sẽ dùng làm nguồn vốn mua cổ phần tại các doanh nghiệp dự án và vốn đối ứng cho việc phát triển các dự án trong năm 2020 (bao gồm CF tiền đất và CF hạ tầng).

Được biết, FHH trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ triển khai 10 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 10.633 tỷ đồng, tổng diện tích xây dựng 6,7 triệu m2, suất đầu tư đối với 1m2 xây dựng là 6,6 triệu đồng/m2, tương đương với quy định suất đầu tư của Bộ Xây dựng với các căn biệt thự, nhà ở liền kề dưới 5 tầng.

Đáng chú ý, dữ liệu này cũng cho biết một số dự án đang được hoàn thiện các thủ tục pháp lý để đủ điều kiện mở bán trong năm 2020. Tổng doanh thu trong năm 2020 là đến từ việc bán đất nền với tổng diện tích đất nền dự kiến được bán trong năm 2020 là 10% tổng quỹ đất nền thương mại của các dự án.

Còn trong năm 2019, FHH dự kiến đạt 220 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, về đích trước 1 tháng so với kế hoạch.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ