Oceanbank: 6 tháng cho vay bán lẻ đạt 85% kế hoạch năm

Nhàđầutư
Chỉ trong 6 tháng đầu năm nay, mảng nghiệp vụ cho vay bán lẻ của Ngân hàng cổ phần thương mại Đại Dương đã hoàn thành tới 85% kế hoạch năm. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tại ngân hàng này đã có sự tăng trưởng trở lại.
ĐÌNH VŨ
28, Tháng 07, 2017 | 15:31

Nhàđầutư
Chỉ trong 6 tháng đầu năm nay, mảng nghiệp vụ cho vay bán lẻ của Ngân hàng cổ phần thương mại Đại Dương đã hoàn thành tới 85% kế hoạch năm. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tại ngân hàng này đã có sự tăng trưởng trở lại.

oceanbank-6-thang-2017

 Oceanbank: 6 tháng cho vay bán lẻ đạt 85% kế hoạch năm

Tại hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm nay, ông Ngô Anh Tuấn, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank) cho biết, hoạt động cho vay bán lẻ của ngân hàng này đã hoàn thành tới 85% kế hoạch năm mà HĐQT đặt ra. Nghiệp vụ này được đánh giá là "có kết quả cao nhất" của ngân hàng trong những tháng qua.

Ông Tuấn cũng cho biết tiền gửi của tổ chức kinh tế tại ngân hàng đã có sự tăng trưởng trở lại. 

Một trong những mục tiêu của ngân hàng này trong 6 tháng cuối năm nay, theo lời Chủ tịch Hội đồng Thành viên Oceanbank, ông Đỗ Thanh Sơn, là nghiên cứu cải tiến quy trình cho vay và giải ngân để tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn, đồng thời nâng cao năng suất lao động.

Lãnh đạo ngân hàng này cho biết, trong 6 tháng cuối năm ngân hàng sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, coi đó là hoạt động quan trọng và ưu tiên hàng đầu. Đại diện ngân hàng cũng nhấn mạnh, mảng kinh doanh bán lẻ vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng này. Bên cạnh đó, ngân hàng sẽ triển khai từng bước hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ