Nước nào đang dẫn đầu đường đua tiêm chủng vaccine Covid-19 ở châu Á?

So với các nước phương Tây, chiến dịch tiêm vaccine ngừa Covid-19 tại châu Á đang diễn ra tương đối chậm chạp. Hiện tại, những nơi có tốc độ tiêm chủng nhanh nhất là các quốc đảo nhỏ như Seychelles, Maldives hay Singapore.
HOÀI THU
11, Tháng 04, 2021 | 06:53

So với các nước phương Tây, chiến dịch tiêm vaccine ngừa Covid-19 tại châu Á đang diễn ra tương đối chậm chạp. Hiện tại, những nơi có tốc độ tiêm chủng nhanh nhất là các quốc đảo nhỏ như Seychelles, Maldives hay Singapore.

Theo dữ liệu từ dự án nghiên cứu Our World in Data, tính tới ngày 6/4, Singapore đã tiêm 26 liều vaccine Covid-19 trên mỗi 100 dân. Con số này của Seychelles và Maldives lần lượt là 49 và 104. 

Trong khi đó, Trung Quốc và Ấn Độ, hai quốc gia có dân số đông nhất thế giới, đã tiêm được lần lượt 6,3 và 10,1 liều trên mỗi 100 dân. Cả hai nước này đều đã phát triển được vaccine Covid-19 riêng và phê duyệt sử dụng cho trường hợp khẩn cấp trong nước.

Trung Quốc đóng vai trò quan trọng khi giúp Seychelles khởi động chiến dịch tiêm chủng vaccine. Nước này cũng cung cấp vaccine Covid-19 cho Indonesia.

169976668_4135199126500241_8434911331679644164_n

Du khách tại Thái Lan - Ảnh: Bangkok Post

Trong khi đó, Singapore cũng như Malaysia sử dụng hoàn toàn vaccine Covid-19 do hãng dược phẩm Mỹ Pfizer và hãng công nghệ sinh học BioNTech phát triển. 

Còn Ấn Độ, dù chưa xuất khẩu vaccine nội địa Covaxin, cũng đã giúp các nước láng giềng và đồng minh với việc cung cấp vaccine của hãng dược Anh AstraZeneca được sản xuất tại nước này. Nhờ vậy, chiến dịch tiêm chủng tại Bangladesh và Sri Lanka diễn ra nhanh chóng và hiệu quả phủ sóng cao. 

Tuy nhiên, một số quốc gia châu Á khởi động chiến dịch chậm và đến nay tỷ lệ tiêm chủng khá thấp. Điển hình là Thái Lan, Philippines và Nhật Bản. Cả ba nước đều mới chỉ bắt đầu triển khai tiêm chủng cho người dân từ cuối tháng 2 và đến nay tiến độ diễn ra khá chậm chạp với chưa đầy 1 liều trên mỗi 100 dân.

168907302_3663812363745089_5706812774416916139_n

 

Cũng bắt đầu muộn, Mongolia và Hàn Quốc có tình hình khả quan hơn. Theo dữ liệu của Our World in Data, Mongolia đã tiêm được hơn 9 liều trên mỗi 100 dân kể từ khởi động chiến dịch từ ngày 22/2 với vaccine AstraZeneca sản xuất tại Ấn Độ. Còn tỷ lệ này của Hàn Quốc là 2/100 kể từ khi bắt đầu tiêm chủng vào ngày 25/2. Hàn Quốc hiện sử dụng vaccine của AstraZeneca và Pfizer. Dữ liệu cho thấy tới ngày 8/4, tỷ lệ tiêm vaccine của Việt Nam là 0,06 liều trên 100 dân với vaccine của hãng AstraZeneca. 

Trái ngược với sự chậm chạp các nước châu Á, Mỹ và Anh là hai trong số những quốc gia có tốc độ tiêm chủng vaccine Covid-19 nhanh nhất thế giới. Cả hai nước này đều đã phê duyệt nhiều loại vaccine khác nhau, trong đó có Pfizer, AstraZeneca, Johnson & Johnson.

Trên thế giới, hiện chỉ có Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), Bahrain, Serbia, Hungary và Mexico đã cấp phép toàn diện cho hơn 3 loại vaccine. Đây cũng là quốc gia đã cấp phép cả vaccine của Nga và Trung Quốc. 

Đến nay, UAE là một trong những quốc gia có chiến dịch tiêm chủng thành công nhất thế giới với hơn 86 liều trên mỗi 100 dân tính tới ngày 4/4. Tỷ lệ này của Bahrain, Serbia và Hungary lần lượt là 48, 38 và 34, vượt xa các quốc gia châu Âu khác.

169151542_2918594545092246_4760787415303213285_n

 

Tính theo tỷ lệ tiêm chủng trên dân số, Israel hiện dẫn đầu thế giới với tỷ lệ 61,18% dân số đã được tiêm ít nhất một liều vaccine Covid-19, theo sau là Anh với 46,85%. Chile đã vượt qua Mỹ trở thành quốc gia có tỷ lệ tiêm chủng vaccine Covid-19 cao thứ ba thế giới (37,37%). Tỷ lệ này của Việt Nam là 0,06%, Thái Lan 0,58%, Indonesia 3,43%, Singapore 19,34%. Our World in Data không có dữ liệu này của Trung Quốc. 

(Theo VnEconomy)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ