Nửa nghìn tỷ chảy về ông chủ siêu dự án KN Paradise Cam Ranh

Nhàđầutư
Theo một phương án tài chính, Golf Long Thành dự kiến phát hành 2.250 tỷ đồng trái phiếu trong giai đoạn 2018-2019, và thanh toán hết trong các năm 2021-2022. Việc bắt đầu phát hành trái phiếu kỳ hạn 3 năm, đáo hạn vào năm 2023 cho thấy kế hoạch kinh doanh của Golf Long Thành đã có sự điều chỉnh nhất định.
LỘC PHÚC
13, Tháng 08, 2020 | 17:24

Nhàđầutư
Theo một phương án tài chính, Golf Long Thành dự kiến phát hành 2.250 tỷ đồng trái phiếu trong giai đoạn 2018-2019, và thanh toán hết trong các năm 2021-2022. Việc bắt đầu phát hành trái phiếu kỳ hạn 3 năm, đáo hạn vào năm 2023 cho thấy kế hoạch kinh doanh của Golf Long Thành đã có sự điều chỉnh nhất định.

Screen Shot 2020-08-13 at 5.30.20 PM

Một góc dự án KN Paradise Cam Ranh

CTCP Đầu tư và Kinh doanh Golf Long Thành vừa công bố phát hành thành công 500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 3 năm, đáo hạn ngày 3/8/2023, chia làm 10 lô với mã từ GLT.H.2023.001-010. Tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn, tiền lãi thanh toán định kỳ 6 tháng.

Golf Long Thành được vợ chồng doanh nhân Lê Văn Kiểm thành lập năm 2005, như Nhadautu.vn từng đề cập, là chủ sở hữu một loạt dự án địa ốc có quy mô rất lớn như 1.200 ha tại Đồng Nai, 557ha tại Viêng Chăn, Lào cùng một số dự án khai khoáng, năng lượng tái tạo.

Song dự án trọng điểm của Golf Long Thành ở thời điểm hiện tại là khu nghỉ dưỡng có casino KN Paradise quy mô 794,45ha tại Bãi Dài, Cam Ranh, Khánh Hoà.

Khu đất đắc địa có nguồn gốc quốc phòng về tay Golf Long Thành từ 5 năm trước, sau khi được UBND tỉnh Khánh Hoà chỉ định làm chủ đầu tư dự án.

Dự án có tổng mức đầu tư hơn 46.000 tỷ đồng, trong đó vốn tự có là 7.103 tỷ đồng (15,4%), vốn vay ngân hàng và phát hành trái phiếu là 24.151 tỷ đồng (52,2%), và vốn thu từ dự án 15.013 tỷ đồng (32,4%).

Theo tài liệu của Nhadautu.vn có được, tổng tài sản hợp nhất đến cuối năm 2018 của Golf Long Thành là 12.367 tỷ đồng, tăng gần 3.200 tỷ đồng trong năm, trong đó già nửa là chi phí xây dựng cơ bản dở dang (6.349 tỷ đồng); tài sản cố định (2.454 tỷ đồng); số dư tiền và tương đương tiền khá lớn, ở mức 1.307 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, vốn chủ sở hữu là 4.325 tỷ đồng; vay nợ tài chính 3.948 tỷ đồng, trong đó Vietinbank Đông Sài Gòn là chủ nợ lớn nhất, với số dư 1.627 tỷ đồng, ACB là 575 tỷ đồng, OCB 433 tỷ đồng, Sacombank Lào 318 tỷ đồng. Ngoài ra trong năm Golf Long Thành đã phát hành 548 tỷ đồng trái phiếu thường dài hạn.

Với việc nhiều dự án lớn đang đồng thời được triển khai, không bất ngờ khi kết quả kinh doanh của Golf Long Thành chưa thực sự khả quan. Năm 2018, tập đoàn của gia đình ông Lê Văn Kiểm đạt doanh thu vỏn vẹn 487 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2017 (622 tỷ đồng), dẫn tới khoản lỗ sau thuế 16,3 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh của Golf Long Thành khá biến động: năm 2017 báo lãi 167,2 tỷ đồng, trong khi năm 2016 lại lỗ (công ty mẹ) 13,1 tỷ đồng.

Cập nhật tới cuối năm 2018, cơ cấu cổ đông của Golf Long Thành là ông Lê Văn Kiểm 54,24%, bà Trần Cẩm Nhung 11,61%, con gái Lê Nữ Thuỳ Dương 4,32% và Công ty Thiên Đức 29,83%.

Vào tháng 11/2019, Golf Long Thành đã tăng vốn lên 6.379,7 tỷ đồng, dù vậy vẫn là con số có phần khiêm tốn đặt cạnh tổng mức đầu tư hơn 2 tỷ USD của tổ hợp KN Paridise, và việc sử dụng đến đòn bẩy tài chính, trong đó có kênh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, là tất yếu.

Theo một phương án tài chính, doanh nghiệp của vợ chồng ông Lê Văn Kiểm dự kiến phát hành 2.250 tỷ đồng trái phiếu trong giai đoạn 2018-2019, và thanh toán hết trong các năm 2021-2022. Việc bắt đầu phát hành trái phiếu kỳ hạn 3 năm, đáo hạn vào năm 2023 cho thấy kế hoạch kinh doanh của Golf Long Thành đã có sự điều chỉnh nhất định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ