Nợ xấu của hệ thống ngân hàng đến hết quý 1/2019 là 2,02%

Cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu là 1,89%, cuối 2017 là 1,99% và cuối 2016 là 2,46%.
N.T
20, Tháng 05, 2019 | 09:16

Cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu là 1,89%, cuối 2017 là 1,99% và cuối 2016 là 2,46%.

NXX

 

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) gửi Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết sau chất vấn cho thấy, tính từ năm 2012 đến cuối tháng 3/2019, toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) đã xử lý được 907.300 tỷ đồng nợ xấu. Riêng trong năm 2018, số xử lý được là 163.140 tỷ đồng.

Đến cuối tháng 3/2019, nợ xấu nội bảng toàn hệ thống là 2,02%. Cuối năm 2018, tỷ lệ này là 1,89%, cuối 2017 là 1,99% và cuối 2016 là 2,46%. Nợ xấu nội bảng, nợ bán cho VAMC chưa xử lý và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu của hệ thống là 5,88%, giảm mạnh so với 7,36% cuối 2017 và 10,08% cuối 2016.

Về kết quả xử lý nợ xấu được xác định theo Nghị quyết 42, luỹ kế từ 15/8/2017 đến cuối tháng 3/2019 toàn hệ thống xử lý được 227.860 tỷ nợ xấu. Trong đó, phần xử lý nợ xấu nội bảng đạt 117.800 tỷ đồng.

Đối với việc mua nợ bằng trái phiếu đặc biệt, lũy kế từ 2013 đến tháng 3/2019, VAMC mua nợ xấu đạt 338.849 tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng tương ứng với giá mua nợ là 307.567 tỷ đồng.

Về mua nợ theo giá trị thị trường, lũy kế đến 3/2019, VAMC mua được 46 khoản nợ với dư nợ gốc đạt 5.882 tỷ đồng và giá mua bán nợ đạt 5.960 tỷ đồng.

Trong một diễn biến khác có liên quan, số liệu tổng hợp của chúng tôi từ các TCTD đã công bố báo cáo tài chính quý 1 cho thấy tại 22 ngân hàng thống kê có tổng cộng hơn 84.200 tỷ đồng nợ xấu, tăng 5,6% so với thời điểm đầu năm, trong đó, nợ nhóm 5 tức nợ có khả năng mất vốn chiếm hơn một nử, ở mức trên 46.400 tỷ đồng.

(Theo Info.net)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ