Nguyên nhân gây sương mù tại TP.HCM là do hiện tượng nghịch nhiệt bức xạ

Theo Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường trực thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM, tình trạng sương mù dày đặc diễn ra từ ngày 18/9  đến ngày 22/9 vừa qua tại TP.HCM nguyên nhân chủ yếu là do hiện tượng nghịch nhiệt bức xạ.
KỲ PHONG
25, Tháng 09, 2019 | 17:53

Theo Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường trực thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM, tình trạng sương mù dày đặc diễn ra từ ngày 18/9  đến ngày 22/9 vừa qua tại TP.HCM nguyên nhân chủ yếu là do hiện tượng nghịch nhiệt bức xạ.

20190411_152911

Tình trạng sương mù dày đặc diễn ra từ ngày 18/9  đến ngày 22/9 vừa qua tại TP.HCM nguyên nhân chủ yếu là do hiện tượng nghịch nhiệt bức xạ

Theo đó, hiện tượng nghịch nhiệt bức xạ làm tăng cường hiện tượng đảo nhiệt  thường xảy ra định kỳ hàng năm vào khoảng tháng 9 và tháng 10 tại TP.HCM, kết hợp với độ ẩm không khí cao gây tích tụ ngưng kết các chất ô nhiễm sẵn có trong không khí tạo ra hiện tượng mù quang hóa.

Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường trực thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM (Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM) cũng cho biết, do dãy hội tụ nhiệt đới không còn, gió mùa đông bắc chiếm ưu thế, mây mù giảm, bức xạ mặt trời mạnh làm giảm và loại bỏ hoàn toàn lớp nghịch nhiệt.

Việc này dẫn đến việc hòa trộn theo phương thẳng đứng và khuếch tán các chất gây ô nhiễm được tăng cường. Qua đó, tình hình mù quang hóa sẽ được cải thiện, theo đó chất lượng chất lượng không khí cũng được cải thiện trong vài ngày tới.

Dù vậy Trung tâm cũng khuyến nghị, hiện tượng trên có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, dễ gây ra các bệnh về hô hấp, mắt. Do đó khi xuất hiện hiện tượng này người dân và đặc biệt là trẻ em ,người lớn tuổi, phụ nữ mang thai hạn chế ra bên ngoài, tham gia giao thông và các hoạt động ngoài trời, hạn chế sử dụng nước mưa, tránh để ngoài trời các thiết bị, thực phẩm....

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ