Nguồn cung thiếu hụt, giá lợn hơi sẽ tiếp tục tăng cao

Cục Xuất nhập khẩu dự báo giá lợn hơi thời gian tới sẽ vẫn ở mức cao do nguồn cung thịt lợn giảm do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi.
QUỲNH ANH
27, Tháng 09, 2019 | 10:33

Cục Xuất nhập khẩu dự báo giá lợn hơi thời gian tới sẽ vẫn ở mức cao do nguồn cung thịt lợn giảm do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, từ đầu tháng 9/2019 đến nay, giá lợn hơi trên cả nước tiếp tục duy trì ở mức cao.

Tuy nhiên so với cuối tháng 8/2019, giá giảm từ 1.000 - 3.000 đ/kg. Ngày 23/9/2019, giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc dao động trong khoảng 42.000 – 49.000 đồng/kg, giảm 2.000 đ/kg so với cuối tháng 8/2019. Tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên, giá lợn hơi dao động trong khoảng 32.000 - 44.000 đồng/kg, giảm 2.000 – 3.000 đ/kg. Tại khu vực miền Nam, giá lợn hơi hiện dao động trong khoảng 35.000 – 42.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/ kg so với cuối tháng 8/2019.

1155177046866512952951174271599632019-15694940889842136541887-crop-15694940972266755178

 

Cục Xuất nhập khẩu dự báo giá lợn hơi thời gian tới sẽ vẫn ở mức cao do nguồn cung thịt lợn giảm do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi. Hiện nay bệnh dịch tả lợn châu Phi đã lan rộng tới 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, với 4,5 triệu con lợn buộc phải tiêu hủy.

Theo số liệu từ Cục Thú y, dịch tả lợn châu Phi năm nay lây lan khiến Việt Nam phải tiêu hủy gần 5 triệu con lợn, với tổng trọng lượng 282.426 tấn (chiếm 7% tổng đàn lợn của cả nước). Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, với số lợn còn lại khoảng 93%, cùng với đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, thủy sản, gia cầm, chăn nuôi lợn an toàn sinh học thì chưa đáng lo ngại về nguồn cung trong dịp cuối năm.

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 8/2019, Dịch tả lợn châu Phi tại nhiều địa phương đang dần được kiểm soát, số lượng lợn tiêu hủy trong tháng 8/2019 ít hơn các tháng trước (số lượng lợn bị tiêu hủy trong tháng 8/2019 (tính đến ngày 19/8/2019) là khoảng 475,7 nghìn con, tháng 7/2019 là 883,7 nghìn con). Ước tính tổng số lợn của cả nước tháng 8/2019 giảm khoảng 18,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Trên thị trường thế giới, từ đầu tháng 9/2019 đến nay, giá lợn nạc giao kỳ hạn tháng 10/2019 tại Chicago, Mỹ biến động theo xu hướng giảm so với cuối tháng 8/2019. Ngày 23/9/2019 giá lợn nạc tại Chicago, Mỹ giao kỳ hạn tháng 10/2019 dao động ở mức 60,8 UScent/lb, giảm 6,6% so với cuối tháng 8/2019 nhưng so với cùng kỳ năm 2018 tăng 0,5%.

Thời gian tới, giá thịt lợn của Mỹ có thể sẽ tăng do Trung Quốc đã dỡ bỏ việc áp thuế bổ sung theo thông báo ngày 01/9/2019 đối với thịt lợn nhập khẩu từ Mỹ. Ngày 13/9/2019, Ủy ban Thuế quan của Quốc vụ viện Trung Quốc thông báo sẽ dỡ bỏ việc áp thuế bổ sung đối với hai mặt hàng là đậu tương và thịt lợn nhập khẩu từ Mỹ với mức thuế lần lượt là 5% và 10%.

Rabobank dự báo sản lượng thịt lợn của Trung Quốc trong năm 2019 sẽ giảm 25% so với năm 2018, có khả năng Trung Quốc cần nhập khẩu đến 1,5 triệu tấn thịt. Sản lượng thịt lợn tại Trung Quốc dự kiến giảm thêm 10% - 15% vào năm 2020. Theo Bộ Nông nghiệp và các vấn đề nông thôn Trung Quốc, tháng 8/2019, quy mô chăn nuôi lợn của Trung Quốc đã giảm 38,7% so với cùng kỳ năm 2018, đánh dấu mức giảm kỷ lục do dịch tả lợn tiếp tục hoành hành. Quy mô đàn lợn nái của nước này cũng giảm 37,4%, mức giảm này mạnh hơn so với mức 32,3% của tháng 7/2019, khi dịch tả lợn châu Phi (ASF) lây lan tới tất cả tỉnh thành trên cả nước.

Chính phủ Trung Quốc đang triển khai hàng loạt các chính sách khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn cung thịt lợn phục hồi nhanh chóng, Trung Quốc đã quyết định tung ra thị trường 10.000 tấn thịt lợn từ kho đông lạnh chiến lược quốc gia với hình thức bán đấu giá.

(Theo Tài chính Plus)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ