Người ở vùng xanh của Hà Nội có được đi các tỉnh khác?

Người sống tại các vùng cam, vàng và xanh ở Hà Nội được phép về các tỉnh, thành khác nhưng phải tuân thủ quy định phòng chống dịch của địa phương.
HỒNG ĐĂNG
17, Tháng 09, 2021 | 10:11

Người sống tại các vùng cam, vàng và xanh ở Hà Nội được phép về các tỉnh, thành khác nhưng phải tuân thủ quy định phòng chống dịch của địa phương.

Câu hỏi: Gia đình tôi tạm trú ở quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. Theo danh sách của UBND TP, đây là vùng xanh, đã ngừng áp dụng biện pháp phòng chống dịch theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng.

Như vậy, tôi có được ra khỏi Hà Nội để về quê Thái Bình?

Theo hướng dẫn của Sở Y tế Thái Bình, tỉnh này không tiếp nhận công dân sinh sống tại vùng đỏ ở Hà Nội về địa phương. Người sống tại các vùng cam, vàng và xanh ở Hà Nội được phép về Thái Bình nhưng phải tuân thủ quy định phòng chống dịch của địa phương.

Cụ thể, người về từ vùng cam cách ly tập trung theo quy định. Người về từ vùng vàng sẽ thực hiện cách ly tại nhà trong 14 ngày theo quy định. Còn công dân sinh sống tại vùng xanh ở Hà Nội khi về Thái Bình chỉ cần khai báo y tế và theo dõi sức khỏe tại nhà.

Trước khi di chuyển, người dân cần chuẩn bị giấy tờ xác nhận nơi đang cư trú ở Hà Nội và phiếu test COVID-19 cho kết quả âm tính.

Tại một số địa phương khác như Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An... cơ quan chức năng địa phương cũng có yêu cầu tương tự đối với người về từ Hà Nội. 

kiem-tra-giay-di-duong

Khi về quê, người ở vùng xanh của Hà Nội cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định và tìm hiểu về việc tiếp nhận công dân. Ảnh minh họa: Đức Anh.

Theo phân loại của UBND TP. Hà Nội tại văn bản mới ban hành ngày 15/9, quận Thanh Xuân là địa phương duy nhất nguy cơ rất cao (vùng đỏ). Nguy cơ cao có 2 quận là Hoàng Mai và Đống Đa (vùng cam).

Quận, huyện trong khu vực nguy cơ (vùng vàng) là Ba Đình, Gia Lâm, Hai Bà Trưng, Hoài Đức, Hoàn Kiếm, Hà Đông, Thanh Trì, Thường Tín, Đan Phượng. 18 quận, huyện, thị xã còn lại, trong đó có quận Nam Từ Liêm ở vùng xanh. 

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ