Ngày 17/5, Việt Nam ghi nhận thêm 181 ca mắc COVID-19 trong nước

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết từ 6h đến tối 17/5, Việt Nam ghi nhận thêm 181 bệnh nhân COVID-19 trong nước. Bắc Giang vẫn là ổ dịch phức tạp nhất với 97 ca bệnh.
THÀNH VÂN
17, Tháng 05, 2021 | 18:59

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết từ 6h đến tối 17/5, Việt Nam ghi nhận thêm 181 bệnh nhân COVID-19 trong nước. Bắc Giang vẫn là ổ dịch phức tạp nhất với 97 ca bệnh.

Tối 17/5, Bộ Y tế cho biết, tính từ 12h đến 18h ngày 17/5 có thêm 117 ca mắc mới (BN4243-4359), trong đó 1 ca cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại Khánh Hòa và 116 ca mắc ghi nhận trong nước tại Bắc Giang (61), Bắc Ninh (38), Đà Nẵng (7), Hà Nội (5), Phú Thọ (2), Hưng Yên (2), Vĩnh Phúc (1)

Cụ thể, 116 ca mắc ghi nhận trong nước gồm: BN4243-BN4249, BN4264, BN4266-BN4280, BN4282-BN4287, BN4289-BN4294, BN4296-BN4298 ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh: là F1 của BN3758, BN3998, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 16-17/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

BN4250-BN4256 ghi nhận tại TP. Đà Nẵng: là F1 liên quan đến ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 16/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Vang.

BN4257 ghi nhận tại tỉnh Phú Thọ. Bệnh nhân nam, 21 tuổi, địa chỉ tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; là F1 của BN3116, đã được cách ly trước đó. 

ca moi chieu 17

Ngày 17/5, Việt Nam ghi nhận thêm 181 ca mắc COVID-19 trong nước. Ảnh: Bộ Y tế.

BN4259 ghi nhận tại tỉnh Phú Thọ. Bệnh nhân nam, 5 tuổi, địa chỉ tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; là F1 của BN3116, đã được cách ly trước đó.

Kết quả xét nghiệm ngày 17/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến tỉnh Phú Thọ.

BN4260, BN4263, BN4265, BN4281, BN4288 ghi nhận tại TP. Hà Nội: là F1 liên quan đến ổ dịch cũ, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 16/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

BN4261 ghi nhận tại tỉnh Hưng Yên. Bệnh nhân nam, 25 tuổi, địa chỉ tại thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên; là F1 của BN3120, đã được cách ly trước đó.

BN4262 ghi nhận tại tỉnh Hưng Yên. Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, địa chỉ tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; là F1 của BN3168, đã được cách ly trước đó.

Kết quả xét nghiệm ngày 16-17/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.

BN4295 ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh nhân nam, 54 tuổi, địa chỉ tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đã được cách ly trước đó. Ngày 29/4/2021 trường hợp này đi trên chuyến bay VN 160 có chuyên gia Trung Quốc dương tính với SARS-CoV-2. Kết quả xét nghiệm ngày 17/5/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến tỉnh Vĩnh Phúc.

BN4299-BN4359 ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang: là F1 liên quan các KCN Quang Châu, Vân Trung, Đình Trám, đang tiếp tục điều tra, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 16/5/2021 các bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. 

Trưa cùng ngày, Bộ Y tế thông tin có thêm 28 ca ghi nhận trong nước, trong đó riêng Bắc Giang ghi nhận đến 14 bệnh nhân, Điện Biên có 7 ca, Hà Nam 5 ca và Lạng Sơn 2 ca. 

Trước đó, sáng 17/5, Bộ Y tế công bố Việt Nam có thêm 37 ca mắc mới COVID-19 đều ghi nhận trong nước tại Bắc Giang (22), Bắc Ninh (11), Vĩnh Phúc (3), Tuyên Quang (1). 

Như vậy, tính đến nay Việt Nam có tổng cộng 2.890 ca ghi nhận trong nước và 1.469 ca nhập cảnh. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 1.320 ca. 

Về tình hình điều trị, Việt Nam đã điều trị khỏi 2.668 ca COVID-19, 37 trường hợp tử vong. Trong số các bệnh nhân đang điều trị đã có 100 trường hợp âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ