Ngành than đảm bảo cấp đủ nguyên liệu sản xuất điện theo hợp đồng

Nhàđầutư
Để đảm bảo nguồn than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện, các doanh nghiệp sản xuất than đã thực hiện nhiều giải pháp tăng năng suất, nâng cao năng lực chế biến.
ĐẶNG NHUNG
22, Tháng 05, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Để đảm bảo nguồn than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện, các doanh nghiệp sản xuất than đã thực hiện nhiều giải pháp tăng năng suất, nâng cao năng lực chế biến.

anhr than 1

Đẩy mạnh công tác sàng tuyển chế biến than tại Công ty Tuyển than Cửa Ông (TKV)

Theo tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổng sản lượng điện sản xuất từ nhiên liệu than trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 40,06 tỷ kWh (chiếm 46,53% tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống), thấp hơn so với kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2023 do Bộ Công Thương ban hành. Để đảm bảo cung cấp điện, hệ thống đã phải huy động tối đa các nguồn điện, kể cả các nguồn vận hành giá cao (dầu DO, FO), nhiều nhà máy thủy điện đã được khai thác đến mức nước rất thấp, thậm chí có hồ đã về gần với mức nước chết.

Trước tình hình đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã làm việc với Tổng Công ty Đông Bắc; Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV) về việc phối hợp đảm bảo cung cấp nhiên liệu than cho sản xuất điện đối với các Nhà máy nhiệt điện thuộc EVN, đặc biệt trong các tháng cao điểm nắng nóng năm 2023.

Theo số liệu từ TKV, dự kiến trong năm 2023, Tập đoàn sẽ cung cấp đủ khối lượng than theo hợp đồng đã ký với các nhà máy nhiệt điện. Riêng các nhà máy nhiệt điện BOT với tiến độ huy động của EVN, khả năng TKV phải cấp tăng khoảng 2 triệu tấn. Như vậy, tổng khối lượng than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện năm 2023 của TKV sẽ vượt khoảng 6% so với kế hoạch năm 2023.

4 tháng đầu năm 2023, TKV đã giao cho các nhà máy nhiệt điện 13,527 triệu tấn than, tương đương 35% so với khối lượng hợp đồng. Trong đó, TKV đã giao vượt tiến độ hợp đồng cho một số nhà máy nhiệt điện BOT huy động lượng than cao (4,838 triệu tấn, bằng 43,2% kế hoạch cả năm 11,2 triệu tấn).

Đặc biệt, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại cuộc họp ngày 13/5/2023 cũng như tinh thần thống nhất trong buổi làm việc giữa lãnh đạo hai Tập đoàn TKV - EVN ngày 9/5 về việc cân đối khối lượng than cung cấp tăng cho các nhà máy nhiệt điện của EVN trong các tháng mùa khô 5-6-7/2023, TKV sẽ cấp bổ sung 300.000 tấn cho các nhà máy nhiệt điện của EVN trong nửa cuối tháng 5/2023. Các tháng 6-7/2023, TKV cho biết sẽ tăng khối lượng cấp cho các nhà máy nhiệt điện khoảng 180.000 tấn/tháng, trong đó các nhà máy của EVN khoảng 80.000 tấn/tháng, tăng 6% so với tiến độ cam kết trong hợp đồng. Riêng các nhà máy nhiệt điện BOT với tiến độ huy động của EVN, khả năng TKV phải cấp tăng khoảng 2 triệu tấn. 

Như vậy, tổng khối lượng than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện năm 2023 của TKV sẽ vượt khoảng 6% so với kế hoạch năm 2023.

Được biết, để chuẩn bị đủ nguồn than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện, TKV đã tiến hành đàm phán với các nhà máy nhiệt điện từ tháng 10/2022 và xây dựng kế hoạch tiêu thụ than năm 2023 là 46,5 triệu tấn. Trong đó, than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện là 38,52 triệu tấn (bằng 83%).

than 2

Bốc rót, tiêu thụ than tại Cảng Làng Khánh (Công ty Tuyển than Hòn Gai).

Ngay từ đầu năm, TKV đã quyết liệt chỉ đạo các đơn vị sản xuất, sàng tuyển đẩy mạnh sản xuất, chế biến than. Công ty Tuyển than Hòn Gai là đơn vị được TKV giao nhiệm vụ vận chuyển, sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than chính tại vùng than TP Hạ Long với sản lượng được giao là 11,6 triệu tấn than, tăng 600.000 tấn so với năm 2022. Ngoài ra, Công ty sẽ nhập khẩu 900.000 tấn than phục vụ công tác pha trộn, chế biến. Để hoàn thành mục tiêu này, Công ty đã tập trung nhiều giải pháp như kéo than mỏ, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ theo chỉ đạo của Tập đoàn. Cùng với đó, Công ty đã chủ động phối hợp với Than Núi Béo, Than Hà Tu, Than Hà Lầm và Than Hòn Gai tổ chức kéo than và mua than mỏ đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại phù hợp với yêu cầu tiêu thụ và năng lực kho chứa than.

Nhằm đáp ứng các chủng loại than trên thị trường, đặc biệt là than cung cấp cho sản xuất điện cùng với Công ty Tuyển than Hòn Gai, các đơn vị chế biến, tiêu thụ của TKV như: Công ty Kho vận Đá Bạc, Kho vận và Cảng Cẩm Phả, Tuyển than Cửa Ông cũng đang tập trung đẩy mạnh phương án pha trộn, chế biến tiêu thụ than. Đối với các đơn vị sản xuất, để đáp ứng than cho tiêu thụ, các mỏ đang huy động tối đa nguồn lực đẩy mạnh sản xuất phấn đấu đạt sản lượng cao nhất. Trong năm 2023, TKV sẽ cung cấp thêm chủng loại pha trộn nhập khẩu than cám 5a.14, 5b.14, 6a.14 có chỉ tiêu chất bốc khô tối đa 12% phù hợp với công nghệ của một số nhà máy nhiệt điện mới bảo đảm cung cấp đủ than cho các nhà máy vận hành. TKV cam kết sẽ thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, chế biến than để sản xuất tối đa các chủng loại than theo nhu cầu sử dụng của các hộ tiêu thụ, đặc biệt là các chủng loại than cho sản xuất điện.

Còn tại Tổng Công ty Đông Bắc, để thực hiện hợp đồng mua bán than cho sản xuất điện với EVN năm 2023, trong 4 tháng đầu năm, Tổng công ty đã đáp ứng được khối lượng mà EVN yêu cầu, thực cấp tới các nhà máy đạt 1,649 triệu tấn bằng 102% khối lượng theo tiến độ của hợp đồng.

Lãnh đạo Tổng công ty Đông Bắc cho biết, Tổng công ty đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cân đối, tạo điều kiện tối đa để cung ứng than cho các nhà máy nhiệt điện của EVN. Tổng công ty Đông Bắc và EVN thống nhất điều chỉnh sản lượng than sản xuất giao còn lại sang thành than pha trộn và tăng sản lượng cung cấp tối đa cho các nhà máy nhiệt điện nói chung, cũng như các nhà máy nhiệt điện của EVN nói riêng trong năm 2023, đặc biệt trong giai đoạn cao điểm các tháng 5, 6, 7. Hai bên nhất trí phấn đấu khối lượng than giao nhận đạt vượt mức theo khối lượng hợp đồng đã ký kết, hướng tới mục tiêu chung góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ