Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB): Lợi nhuận trước thuế hơn 6.000 tỷ, nợ xấu tăng lên 1,57% trong 9 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Quân đội (mã MBB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2018, theo đó lợi nhuận trước thuế hơn 6.000 tỷ, nợ xấu tăng lên 1,57% trong 9 tháng đầu năm.
BẢO LINH
22, Tháng 10, 2018 | 15:07

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Quân đội (mã MBB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2018, theo đó lợi nhuận trước thuế hơn 6.000 tỷ, nợ xấu tăng lên 1,57% trong 9 tháng đầu năm.

nhadautu - MBB BCTC quy III

 

Trong quý này, lợi nhuận trước thuế (LNTT) của ngân hàng đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 48% so với cùng kỳ. Trong đó, đa phần hoạt động kinh doanh đều tăng trưởng lợi nhuận cao. 

Thu nhập lãi thuần tăng 28% đạt 3.633 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng trưởng 55%, đạt lãi 127 tỷ đồng. Đặc biệt, hoạt động dịch vụ tăng 89%, đạt 710 tỷ đồng. Trong các mảng kinh doanh, chỉ có hoạt động mua bán chứng khoán và thu nhập góp vốn mua cổ phần  sụt giảm hơn so với năm ngoái.

Tính ra, tổng thu nhập hoạt động của nhà băng trong quý 3 đạt 4.799 tỷ đồng, tăng 32%. Cùng với đó, chi phí hoạt động cũng tăng khá mạnh với 28% lên 1.968 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí dự phòng rủi ro không có nhiều thay đổi, chỉ tăng nhẹ 5% lên 646 tỷ đồng.

Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, LNTT MBB đạt 6.015 tỷ, tăng gấp rưỡi so với cùng kỳ.

Đến cuối kỳ báo cáo, tổng tài sản của MB tăng 9,5% đạt 343.850 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 10,7% đạt 201.475 tỷ đồng; huy động tiền gửi của khách hàng tăng 5,7% đạt 232.638 tỷ đồng. Ngoài ra, MBB gia tăng vay mượn các TCTD khác khi mục tiền gửi của TCTD khác tại MB và đi vay TCTD khác tăng 27% lên 58.695 tỷ đồng.

Tổng nợ xấu của nhà băng đến cuối kỳ là 3.218 tỷ đồng, tăng 31% so với đầu năm. Tính ra, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay khách hàng tăng từ mức 1,2% cuối năm 2017 lên mức 1,57% cuối tháng 9/2018.

Chốt phiên 19/10, thị giá MBB đạt 21.000 đồng/cổ phiếu, giảm 0,70% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ