NCB muốn bổ sung 3 thành viên HĐQT

Nhàđầutư
Nếu bầu thành công 3 thành viên mới, cơ cấu HĐQT NCB sẽ đủ 11 người, là mức tối đa theo quy định của Luật các TCTD.
XUÂN TIÊN
14, Tháng 03, 2019 | 19:17

Nhàđầutư
Nếu bầu thành công 3 thành viên mới, cơ cấu HĐQT NCB sẽ đủ 11 người, là mức tối đa theo quy định của Luật các TCTD.

ncb

 

HĐQT Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa có Nghị quyết về việc bổ sung nội dung họp Đại hội đồng cổ đông thường niên 2019.

Cụ thể, HĐQT NCB thống nhất bầu bổ sung tối đa 3 thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2015-2020.

Theo danh sách cổ đông chốt ngày 25/3/2019, căn cứ Điều lệ và Luật các TCTD, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền đề cử người vào HĐQT, theo giới hạn: Sở hữu từ 10% đến dưới 20% được đề cử 1 ứng viên, từ 20% đến dưới 30% được đề cử 2 ứng viên, từ 30% đến 40% được đề cử 3 ứng viên.

Nếu bầu thành công 3 thành viên mới, cơ cấu HĐQT NCB sẽ đủ 11 người, là mức tối đa theo quy định của Luật các TCTD.

Hiện nay, HĐQT NCB có 8 thành viên là Chủ tịch Nguyễn Tiến Dũng, 2 phó Chủ tịch Vũ Hồng Nam và Vũ Mạnh Tiến, 2 thành viên thường trực Lê Hồng Phương và Nguyễn Thị Mai, thành viên độc lập Lê Xuân Nghĩa và 2 thành viên còn lại là ông Trần Kim Chung và bà Trần Hải Anh. Trong đó bà Hải Anh là vợ ông Nguyễn Tiến Dũng.

ĐHĐCĐ thường niên 2019 của NCB dự kiến diễn ra trong khoảng từ 22-26/4/2019 tại trụ sở Ngân hàng tại 28C-28D Bà Triệu, phường Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đại hội sẽ thông qua các báo cáo của HĐQT, Ban điều hành, Ban kiểm soát về hoạt động năm 2018 và định hướng năm 2019.

Năm 2018, NCB lãi sau thuế (chưa kiểm toán) 39,2 tỷ đồng, tăng 78% so với năm 2017. Tổng tài sản tới cuối kỳ tài chính là 72.432 tỷ đồng, vốn cổ phần đạt 3.010 tỷ đồng.

NCB đã được chấp thuận và đang tiến hành tăng vốn lên 5.004 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ