Ông Lê Hồng Phương chính thức làm Tổng giám đốc NCB

Nhàđầutư
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có quyết định phê chuẩn để ông Lê Hồng Phương là Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) kể từ ngày 18/10/2017.
ĐÌNH VŨ
19, Tháng 10, 2017 | 07:54

Nhàđầutư
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có quyết định phê chuẩn để ông Lê Hồng Phương là Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) kể từ ngày 18/10/2017.

ncb-giao-dich

 Ông Lê Hồng Phương chính thức làm Tổng giám đốc NCB

Ông Lê Hồng Phương sinh năm 1976, đã từng có thời gian dài gắn bó với Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank), đã có 15 năm kinh nghiệm hoạt động, quản lý, điều hành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Ông Phương làm việc tại NCB từ năm 2015 và trực tiếp phụ trách công tác quản lý chiến lược, xây dựng hệ thống và điều hành hoạt động vận hành chung của ngân hàng.

Ông Phương cũng được HĐQT giao đảm trách hoạt động hợp tác quốc tế và trực tiếp điều hành dự án lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài dưới vị trí Phó Tổng giám đốc.

NCB trước đây là ngân hàng TMCP Việt Nam (NaviBank). Đến ngày 22/1/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 86 về việc thay đổi tên gọi của Navibank thành Ngân hàng Quốc dân (NCB).

NaviBank là một trong 9 ngân hàng được xác định là yếu kém buộc phải tái cơ cấu thời điểm đó. Tuy nhiên, trong trường hợp này, NHNN đã cho phép nhà băng này tự tái cấu trúc bằng chính nguồn lực của mình mà không cần phải sáp nhập với ngân hàng nào khác.

Dù đổi tên nhưng toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Quốc dân sẽ tuân theo giấy phép hoạt động của Ngân hàng Nam Việt (Navibank cũ). Trước khi đổi tến, Navibank đã xin hủy niêm yết tại Sở chứng khoán Hà Nội (HNX) với lý do giao dịch không đem lại hiệu quả như mong đợi. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ