Mercedes-Benz 'dính' án phạt gần 17 triệu USD vì gian lận khí thải tại Hàn Quốc

Hàn Quốc đã quyết định phạt Mercedes-Benz 20,2 tỷ won (16,87 triệu USD) vì thông tin sai lệch về lượng khí thải từ xe ô tô chạy dầu diesel và yêu cầu hãng phải có biện pháp khắc phục.
KHÁNH LY
07, Tháng 02, 2022 | 07:45

Hàn Quốc đã quyết định phạt Mercedes-Benz 20,2 tỷ won (16,87 triệu USD) vì thông tin sai lệch về lượng khí thải từ xe ô tô chạy dầu diesel và yêu cầu hãng phải có biện pháp khắc phục.

mercedes-20210913154540

Mercedes-Benz 'dính' án phạt gần 17 triệu USD vì gian lận khí thải tại Hàn Quốc.  Ảnh: Reuters.

Ủy ban Thương mại Công bằng Hàn Quốc (FTC) ngày 6/2 cho biết, Mercedes-Benz bị phát hiện đã can thiệp vào các thiết bị giảm ô nhiễm bằng cách cài đặt phần mềm phi pháp vào xe của hãng.

Phần mềm này giúp xe của Mercedes-Benz hoạt động ở mức thấp hơn trong điều kiện lái xe bình thường so với trong các cuộc kiểm tra cấp phép.

Hành vi này đồng nghĩa với việc các loại xe của Mercedes-Benz không đáp ứng được các mức khí thải được phép, nhưng nhà sản xuất ô tô Đức này đã làm giả các thông tin có liên quan trên các nhãn dán gắn trên xe từ tháng 4/2012 đến tháng 11/2018.

Bên cạnh đó, Mercedes-Benz Hàn Quốc cũng quảng cáo rằng lượng khí thải NO của các loại xe này vẫn ở mức tối thiểu và tuân thủ hoàn toàn tiêu chuẩn khí thải Euro 6.

FTC cho biết, các quảng cáo sai lệch này được thực hiện với tổng cộng 15 mẫu xe, và được hiển thị trên các ấn phẩm quảng cáo, tạp chí và các thông cáo báo chí của hãng từ tháng 8/2012 đến tháng 12/2016.Năm ngoái, FTC cũng đã ban hành án phạt hoặc yêu cầu khắc phục đối với Audi-Volkswagen Korea, Nissan Motor Corp., Stellantis Korea và Porsche AG vì các hành vi gian lận khí thải tương tự.

(Theo Bnews)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ