Lợi nhuận MSB tăng gấp 54 lần trong quý III/2019

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) vừa công bố BCTC hợp nhất quý III/2019 với nhiều thông tin tích cực.
THANH HƯƠNG
27, Tháng 10, 2019 | 17:19

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) vừa công bố BCTC hợp nhất quý III/2019 với nhiều thông tin tích cực.

Theo BCTC quý III/2019 mới được công bố, lợi nhuận sau thuế quý III của MSB tăng đột biến, đạt 400 tỷ đồng, tăng gấp 54 lần so với cùng kỳ năm trước. 

Kết quả này có được chủ yếu do tăng trưởng thu nhập lãi thuần và thu từ phí dịch vụ. Trong đó, thu nhập lãi thuần quý III của MSB đạt 864 tỷ đồng, tăng 58% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ cũng tăng 110% đạt 162 tỷ đồng; lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư đạt 147 tỷ đồng, tăng 72% và lãi từ hoạt động khác tăng gần 5 lần lên 463 tỷ đồng.

msb

Lợi nhuận MSB tăng gấp 54 lần trong quý III/2019

Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế 9 tháng của MSB đạt 1.064 tỷ đồng, cao gấp 3,6 lần cùng kỳ. Mức tăng trưởng ấn tượng này có được nhờ thu nhập lãi thuần, hoạt động dịch vụ tăng mạnh. Ngoài ra, lãi từ hoạt động khác tăng đột biến, tăng 75% đạt 776 tỷ đồng.

Song song với kết quả kinh doanh, nhiều chỉ tiêu quan trọng khác của MSB cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Tính đến cuối tháng 9, tổng tài sản của MSB đạt 148.342 tỷ đồng, tăng 7,7% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 18,6% đạt 57.827 tỷ đồng và huy động tiền gửi khách hàng tăng 21,7% đạt 77.342 tỷ đồng.

Tại ngày 30/9/2019, số lượng cán bộ công nhân viên của ngân hàng này đã tăng thêm 294 người so với đầu năm, lên mức 4.818 người.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ