Làn sóng bán tháo lan sang thị trường cổ phiếu châu Á

MSCI châu Á - Thái Bình Dương trừ Nhật Bản giảm 2,1%. Cổ phiếu của nhiều hãng hàng không đồng loạt giảm mạnh sau dự báo u ám của Hiệp hội Vận tải hàng không Quốc tế về doanh thu năm 2020.
THANH LONG
06, Tháng 03, 2020 | 21:03

MSCI châu Á - Thái Bình Dương trừ Nhật Bản giảm 2,1%. Cổ phiếu của nhiều hãng hàng không đồng loạt giảm mạnh sau dự báo u ám của Hiệp hội Vận tải hàng không Quốc tế về doanh thu năm 2020.

MSCI châu Á - Thái Bình Dương trừ Nhật Bản giảm 2,1% về cuối phiên 6/3, với nhiều chỉ số lớn trong khu vực mất 1 - 2%.

Nikkei 225 mất 579 điểm, tương đương giảm 2,7%. Hang Seng của Hong Kong và ASX 200 của Australia lần lượt giảm 2,3% và 2,8%. Ngoài ra, Kospi của Hàn Quốc giảm 2,1%.

Tại Trung Quốc, Shanghai Composite và Shenzhen Composite lần lượt giảm 1,2% và 0,7%. Tại Đông Nam Á, Straits Times của Singapore giảm 1,7%, Jakarta Composite của Indonesia giảm 2,5%, SET 50 của Thái Lan giảm 1,7%.

Cổ phiếu của nhiều hãng hàng không trên toàn thế giới đồng loạt giảm mạnh sau khi Hiệp hội Vận tải hàng không Quốc tế dự đoán ngành hàng không có thể thiệt hại 113 tỷ USD trong năm nay, mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nếu dịch Covid-19 tiếp tục lan rộng.

Cổ phiếu Qantas Airways tại Australia giảm 7,1% trong khi ANA Holdings của Nhật Bản giảm 3,7%. Tại Hàn Quốc, cổ phiếu Korean Air Lines giảm 5,6% và tại Hong Kong, China Eastern Airlines giảm 4%. Tại Mỹ, cổ phiếu American Airlines lao dốc hơn 13%.

Hiện tại, dịch Covid-19 đã lan ra gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với hơn 97.800 người bị nhiễm và ít nhất 3.300 người tử vong, theo số liệu của Đại học John Hopkins. Để ngăn chặn dịch lan nhanh, chính phủ nhiều quốc gia buộc phải đóng cửa biên giới hoặc hạn chế đi lại với vùng dịch, các hãng hàng không cũng lần lượt hủy đường bay đến/đi tới các ổ dịch lớn. 

(Theo NĐH/CNBC, Reuters)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ