Lãi suất liên ngân hàng lập đỉnh 10 năm

Nhàđầutư
Lãi suất VND bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần và 9 tháng đã tăng lên lần lượt 9,48%/năm và 9,72%/năm; lãi suất qua đêm lần đầu lên mức 8,44% sau 10 năm.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 10, 2022 | 15:09

Nhàđầutư
Lãi suất VND bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần và 9 tháng đã tăng lên lần lượt 9,48%/năm và 9,72%/năm; lãi suất qua đêm lần đầu lên mức 8,44% sau 10 năm.

Giao dich Ngan hang Coc tien 5

Lãi suất liên ngân hàng lập đỉnh 10 năm. Ảnh: Trọng Hiếu

Theo số liệu mới nhất vừa được Ngân hàng Nhà nước (NHNN), lãi suất liên ngân hàng bình quân kỳ hạn qua đêm trong phiên 5/10 đã tăng lên 8,44%/năm - mức cao nhất trong hơn 10 năm qua.

Doanh số vay qua đêm giữa các ngân hàng tăng mạnh, đạt 234.196 tỷ đồng (tăng mạnh với mức 156.844 tỷ trong phiên 4/10). Điều này cho thấy nhu cầu vay mượn ngắn hạn để bù đắp thanh khoản của các nhà băng vẫn là rất lớn.

Không chỉ kỳ hạn qua đêm, lãi suất tại các kỳ hạn khác cũng tiếp tục tăng. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1 tuần và 9 tháng đã tăng vượt mức 9%, lên lần lượt 9,48%/năm và 9,72%/năm.

Trước tình trạng trên, trong phiên 5/10, NHNN tiếp tục bơm một lượng tiền lớn vào hệ thống.

Cụ thể, NHNN đã bơm ròng 19.000 tỷ đồng ra thị trường qua kênh thị trường mở, nâng tổng lượng bơm ròng kể từ khi tăng suất điều điều hành (23/9) lên hơn 97.400 tỷ đồng.

Nhiều dự báo cho rằng, NHNN có thể tiếp tục tăng thêm 1 đợt lãi suất điều hành vào cuối năm nay. Điều này là để duy trì sức hấp dẫn của VND, giảm thiểu áp lực lên tỷ giá, đặc biệt trong bối cảnh Fed sẽ tăng thêm lãi suất trong các cuộc họp tháng 11 và tháng 12 tới.

Tại báo cáo mới phát hành, Trung tâm phân tích Chứng khoán SSI (SSI Research) cũng không loại trừ trường hợp NHNN sẽ tiếp tục tăng lãi suất điều hành trong những tháng còn lại của năm 2022 nhằm giảm áp lực lên tỷ giá.

"So với cuối năm 2021, giá USD tại Vietcombank đã tăng 4,7%, giá USD liên ngân hàng tăng 4,5%. Về cuối năm, sức ép lên tỷ giá vẫn còn khá cao. Trong khi đó, khả năng NHNN tiếp tục bán USD để can thiệp thị trường ngoại hối là khá hạn chế khi dự trữ ngoại tệ hiện đã giảm xuống dưới mức khuyến nghị của IMF", báo cáo SSI chỉ ra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ