KHG báo lãi 518 tỷ đồng, vượt 61% kế hoạch năm

Nhàđầutư
Lãi trước thuế của KHG năm 2021 đạt 517,8 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2020 và vượt xa kế hoạch năm.
HỮU BẬT
07, Tháng 02, 2022 | 11:50

Nhàđầutư
Lãi trước thuế của KHG năm 2021 đạt 517,8 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2020 và vượt xa kế hoạch năm.

tt-vivtoria

Ảnh: Khải Hoàn Land.

Trong năm 2021, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tập đoàn Khải Hoàn Land (HoSE: KHG) đạt 1.291,5 tỷ đồng. Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm trước có tăng nhưng tỷ lệ vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, chủ yếu là phục vụ cho hoạt động bán hàng, mở rộng quy mô hệ thống và tăng cường tuyển dụng nhân sự.

Nhờ đó, tổng lợi nhuận trước thuế đạt 517,8 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần năm 2020. Như vậy, kết quả lãi trước thuế của KHG đã vượt xa kế hoạch lợi nhuận 321 tỷ đồng của năm 2021.

Trong riêng quý IV/2021, doanh thu của KHG đạt gần 800 tỷ đồng, lãi trước thuế 380 tỷ đồng, gấp 3 lần tổng lợi nhuận 3 quý đầu năm.

KHG cho biết, lợi nhuận của công ty chủ yếu đến từ hoạt động phát triển và phân phối độc quyền các dự án bất động sản của nhiều chủ đầu tư hàng đầu như Vinhomes, Vinpearl, Masterise Homes, T&T Group... Ngoài ra, phải kể đến một số dự án đang triển khai như: Đại đô thị T&T City Millennia quy mô 267ha tại Long Hậu, tỉnh Long An (ngay sát quận 7, TP.HCM); dự án căn hộ cao cấp T&T DC Complex tọa lạc tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội...

Vừa qua, KHG cho biết công ty dự kiến tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 muộn nhất vào ngày 26/4/2022. Nội dung họp dự kiến gồm: Báo cáo hoạt động HĐQT năm 2021 và 2022; báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2021 và kế hoạch hoạt động năm 2022...

Chốt phiên giao dịch 28/1, thị giá KHG đạt 28.100 đồng/CP, tăng 2,44% so với mốc tham chiếu. So với ngày giao dịch đầu tiên 19/7/2021, KHG tăng hơn 44%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ