HOSE đánh giá thế nào về việc FTSE Russell đưa TTCK Việt Nam vào danh sách xem xét nâng hạng thị trường mới nổi?

Nhàđầutư
Sự công nhận của tổ chức cung cấp chỉ số uy tín thế giới FTSE Russell sẽ có ảnh hưởng tích cực tới TTCK nước nhà.
BẢO LINH
28, Tháng 09, 2018 | 08:30

Nhàđầutư
Sự công nhận của tổ chức cung cấp chỉ số uy tín thế giới FTSE Russell sẽ có ảnh hưởng tích cực tới TTCK nước nhà.

nhadautu - FTSE RUSSELL

 

Vào ngày 26/09/2018, FTSE Russell đã chính thức đưa thị trường Việt Nam vào danh sách xem xét để nâng hạng từ Thị trường Cận biên thành Thị trường Mới nổi.      

Theo đó, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đáp ứng được các tiêu chí xếp hạng của FTSE Russell đối với thị trường mới nổi thứ cấp (Secondary Emerging Market), bao gồm môi trường pháp lý, hạ tầng và chất lượng thị trường, hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ.

Qua quá trình rà soát và đánh giá với các quy tắc nghiêm ngặt, Hội đồng Phân hạng thị trường và Hội đồng tư vấn Chính sách của FTSE Russell đã chính thức chấp thuận đưa thị trường chứng khoán Việt Nam vào danh sách xem xét nâng hạng của FTSE Russell. Để được chính thức nâng hạng, thị trường Việt Nam sẽ cần tiếp tục duy trì và cải thiện tốt hơn các tiêu chí được đề ra và thời gian tối thiểu xem xét là 1 năm.     

HOSE đánh giá, Thị trường chứng khoán Việt Nam được đưa vào danh sách xem xét của FTSE Russell là thành quả của quá trình phát triển không ngừng của nền kinh tế và thị trường vốn Việt Nam hướng tới những thông lệ quốc tế tốt nhất. Đây là kết quả của những nỗ lực trong thời gian qua của Bộ Tài chính, Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước, hai Sở GDCK và TTLKCK nhằm hoàn thiện hơn thị trường chứng khoán nói riêng và đóng góp nền kinh tế nói chung.  

Sự công nhận của tổ chức cung cấp chỉ số uy tín thế giới FTSE Russell sẽ góp phần thay đổi vị thế của thị trường tài chính quốc gia đối với công chúng nhà đầu tư; hứa hẹn sẽ đem tới nhiều tác động tích cực lên khả năng thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, cũng như cải thiện thanh khoản của thị trường, chất lượng của doanh nghiệp niêm yết và là động lực để tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ