Hitachi, Alstom giành được hợp đồng tàu cao tốc 2,6 tỷ USD từ Anh

Nhàđầutư
Tập đoàn Nhật Bản Hitachi và đối tác Pháp Alstom vừa giành được hợp đồng trị giá 1,97 tỷ bảng Anh (2,6 tỷ USD), cung cấp tàu cho một tuyến đường sắt của Anh - tuyến đường sắt nhanh nhất châu Âu.
KIM NGÂN
10, Tháng 12, 2021 | 06:50

Nhàđầutư
Tập đoàn Nhật Bản Hitachi và đối tác Pháp Alstom vừa giành được hợp đồng trị giá 1,97 tỷ bảng Anh (2,6 tỷ USD), cung cấp tàu cho một tuyến đường sắt của Anh - tuyến đường sắt nhanh nhất châu Âu.

Hita

Hitachi Rail và Alstom sẽ cung cấp tàu cao tốc cho dự án đường sắt High Speed Two Line của Anh. Ảnh: Hitachi Rail và Alstom

Liên doanh Hitachi-Alstom High Speed sẽ thiết kế, xây dựng và bảo trì 54 đoàn tàu trong 12 năm trên tuyến High Speed Two Line - tuyến sẽ chạy qua trung tâm của Anh. Tốc độ vận hành tối đa là 360 km/giờ, nhanh hơn một số dịch vụ tàu cao tốc Shinkansen của Nhật Bản, theo Nikkei Asia.

Đây là lần đầu tiên một doanh nghiệp Nhật Bản trúng thầu dự án cung cấp tàu cao tốc thế hệ tiếp theo ở châu Âu. Đối với Hitachi, đây là đơn hàng lớn nhất kể từ đơn hàng trị giá 5,7 tỷ bảng Anh (7,54 tỷ USD) năm 2017, giao 866 toa tàu cho một số tuyến liên tỉnh của Anh.

Tháng 10 năm 2017, các tàu cao tốc Hitachi bắt đầu phục vụ London và miền Tây nước Anh. Sau đó có thêm tàu cho các tuyến liên tỉnh khác. Các đoàn tàu Hitachi Class 800 nối liền Luân Đôn với thành phố phía tây Swansea chạy với tốc độ tối đa 201 km/giờ, giúp thời gian đi đoạn đường khoảng 300km nhanh hơn 15 phút, xuống còn một tiếng rưỡi. Các đoàn tàu mới chạy bằng cả điện và dầu diesel để hoạt động ở những khu vực chưa được điện hóa.

Hợp đồng năm 2017 cũng thay thế tàu trên tuyến London-Scotland. Tập đoàn công nghiệp Nhật Bản làm các tàu này tại một nhà máy ở đông bắc nước Anh, sử dụng khoảng 1.000 công nhân.

Với cơ sở hạ tầng đường sắt lâu đời, cũ kỹ, Anh là một thị trường tiềm năng cho công nghệ tàu hỏa của Nhật Bản.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ