Hành khách rời khỏi Đà Nẵng về Tân Sơn Nhất phải cách ly tập trung

Trong cuộc họp sáng ngày 6/8, Ban điều phối hoạt động tiếp nhận người thuộc diện cách ly y tế tại sân bay Tân Sơn Nhất cho biết sân bay dự kiến sẽ tiếp nhận hơn 700 khách du lịch đang ở Đà Nẵng có nguyện vọng rời khỏi Đà Nẵng trong thời gian tới.
LINH LINH
06, Tháng 08, 2020 | 20:51

Trong cuộc họp sáng ngày 6/8, Ban điều phối hoạt động tiếp nhận người thuộc diện cách ly y tế tại sân bay Tân Sơn Nhất cho biết sân bay dự kiến sẽ tiếp nhận hơn 700 khách du lịch đang ở Đà Nẵng có nguyện vọng rời khỏi Đà Nẵng trong thời gian tới.

photo-1-1596713056515548627711

 

Đại diện Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP.HCM và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, các đơn vị liên quan đều thống nhất phương án cách ly tập trung tất cả những hành khách trở về từ Đà Nẵng đủ 14 ngày. TP.HCM dự kiến sẽ tiếp nhận cách ly các hành khách là người dân sống tại thành phố.

TP.HCM dự kiến sẽ tiếp nhận cách ly các hành khách là người dân sống tại thành phố. Các hành khách có địa chỉ ở tỉnh thành khác sẽ được Bộ Tư lệnh thành phố phối hợp với các tỉnh để đưa về cách ly tập trung tại địa phương nơi mình sinh sống.

Ngoài ra, Cảng vụ Hàng không Miền Nam cũng đề xuất các hành khách các tỉnh thuộc Quân khu 7 sẽ đáp chuyến bay tại Tân Sơn Nhất và các hành khách các tỉnh thuộc Quân khu 9 sẽ đáp chuyến bay tại Cần Thơ.

Hành khách phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin và địa chỉ cư trú trước khi bay 2-3 ngày để được xác minh, chuẩn bị địa điểm cách ly, phương tiện đưa đón chu đáo và đảm bảo an toàn.

Bên cạnh đó, Ban điều phối và các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cũng kiến nghị Đà Nẵng tổ chức xét nghiệm xác định nhiễm Vi rút Sars-CoV-2 cho các hành khách trước khi rời khỏi Đà Nẵng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ