Chuyển kết luận thanh tra Nhiệt điện Thái Bình 2 để Ủy ban Kiểm tra Trung ương xử lý cán bộ vi phạm

Nhàđầutư
Thanh tra Chính phủ chuyển kết luận thanh tra dự án Nhiệt điện Thái Bình 2 đến Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương để xem xét, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có những vi phạm, khuyết điểm theo thẩm quyền.
DUY ANH
06, Tháng 08, 2020 | 19:19

Nhàđầutư
Thanh tra Chính phủ chuyển kết luận thanh tra dự án Nhiệt điện Thái Bình 2 đến Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương để xem xét, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có những vi phạm, khuyết điểm theo thẩm quyền.

Thanh tra Chính phủ (TTCP) vừa công bố kết luận thanh tra về một số nội dung đối với Dự án nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.

Trong quá trình làm việc, TTCP kết luận đơn vị này cùng một số tổ chức, cá nhân của cơ quan quản lý có thẩm quyền đã có nhiều vi phạm.

Theo TTCP, công trình có quy mô vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên, trong đó có sử dụng từ 30% vốn Nhà nước là dự án, công trình quan trọng quốc gia, do đó, sẽ do Quốc hội xem xét và thông qua chủ trương đầu tư.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 được Hội đồng thẩm định của PVN thẩm định có tổng mức đầu tư hơn 31.500 tỷ đồng tại thời điểm quý I/2010, trong đó vốn chủ sở hữu là 30% - thuộc diện do Quốc hội xem xét, thông qua chủ trương đầu tư.

Tuy nhiên, khi dự án chưa được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Hội đồng quản trị PVN căn cứ Công văn 800/TTg-KTN do phó thủ tướng ký để phê duyệt quyết định đầu tư là sai quy định pháp luật.

111111

Thanh tra Chính phủ chuyển kết luận thanh tra dự án Nhiệt điện Thái Bình 2 đến Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương để xem xét, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có những vi phạm, khuyết điểm theo thẩm quyền. (Ảnh: internet)

Kết luận TTCP nêu, tại quyết định số 5844/QĐ-DKVN ngày 2/7/2010 của Hội đồng quản trị PVN phê duyệt dự án với tổng mức đầu tư theo mặt bằng giá quý 2/2010 là 31.505 tỷ đồng (vốn chủ sở hữu 30%, vốn vay 70%), chủ đầu tư là Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPower).

Tháng 3/2011, PVN quyết định chuyển chủ đầu từ PVPower sang PVN. Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam(PVC) được chỉ định làm Tổng thầu EPC của dự án.

Ngày 28/2/2011, PVPower và PVC ký Hợp đồng Gói thầu EPC Dự án với giá tạm tính 1.2 tỷ USD. Sau khi PVN là chủ đầu tư dự án, ngày 11/10/2011, PVN và PVC đã ký Hợp đồng tổng thầu EPC dự án, giá hợp đồng trọn gói là 1.2 tỷ USD.

Ngày 26/5/2011, HĐTV PVN có quyết định số 4626/QĐ-DKVN phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư thành 34.295 tỷ đồng. Đến 4/10/2016, HĐTV PVN có quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án lần 2 với giá trị là 41.799 tỷ đồng.

Mặt khác, quá trình thực hiện trình tự thủ tục điều chỉnh dự án 2 lần đều không đúng quy định pháp luật. Bên cạnh đó, việc chỉ định PVC làm Tổng thầu EPC cho dự án cũng không đúng quy định, bởi nhà thầu này không đủ năng lực. Đến thời điểm được chỉ định thầu, PVC chỉ thực hiện xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng, tuyến ống dẫn khí... và thi công một số hạng mục của một số nhà máy Nhiệt điện..., chưa làm Tổng thầu EPC các dự án lớn tương tự.

Trên thực tế, sau khi ký kết hợp đồng Tổng thầu EPC, PVC đã thực hiện không đúng cam kết, là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dự án chậm tiến độ, phát sinh tăng chi phí, trong đó có chi phí trả lãi tiền vay từ năm 2016 đến 2019 là 81,8 triệu USD. 

TTCP kết luận Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 có nhiều tồn tại, vi phạm. Để khắc phục những tồn tại này, tránh lãng phí tiền vốn của Nhà nước đầu tư vào dự án, TTCP kiến nghị Thủ tướng tiếp tục cho thực hiện kết luận của Thủ tướng tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về việc xử lý vướng mắc liên quan tới Dự án Nhiệt điện Thái Bình 2, sớm đưa dự án vào hoạt động.

TTCP cũng kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có những vi phạm, khuyết điểm đã được nêu trong kết luận thanh tra.

Ngoài ra, TTCP chuyển kết luận thanh dự án này đến UBKT Trung ương để xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến khuyết điểm, vi phạm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ