Hàng trăm căn hộ tái định cư ở Hà Nội không có người nhận

Nhàđầutư
Sở Xây dựng Hà Nội cho biết, hiện có 372 hộ gia đình tại các tòa nhà N01 – 7A, N02 – 5A Lê Đức Thọ; nhà NO26A Bắc Đại Kim; nhà OCT Bắc Linh Đàm; nhà CTI.1-1A, CTI.1-1B Vĩnh Hoàng; nhà CT3 ao Hoàng Cầu; nhà A14A1, A14A2, A14B2 Nam Trung Yên chưa làm thủ tục nhận nhà tái định cư.
NHÂN HÀ
27, Tháng 08, 2018 | 17:30

Nhàđầutư
Sở Xây dựng Hà Nội cho biết, hiện có 372 hộ gia đình tại các tòa nhà N01 – 7A, N02 – 5A Lê Đức Thọ; nhà NO26A Bắc Đại Kim; nhà OCT Bắc Linh Đàm; nhà CTI.1-1A, CTI.1-1B Vĩnh Hoàng; nhà CT3 ao Hoàng Cầu; nhà A14A1, A14A2, A14B2 Nam Trung Yên chưa làm thủ tục nhận nhà tái định cư.

hoang-cau-3-2055

 Dự án tái định CT3 ao Hoàng Cầu. Ảnh: Phan Chính

Sở Xây dựng Hà Nội vừa thông báo Danh sách 372 hộ gia đình được mua nhà tái định cư trên địa bàn Thành phố nhưng chưa liên hệ với Ban quản lý các công trình nhà ở và công sở để ký hợp đồng mua bán nhà, cũng chưa nộp tiền và nhận nhà.

Theo thông báo trên, danh sách gồm: 44 hộ ở nhà N01 – 7A Lê Đức Thọ; 28 hộ ở nhà N02 – 5A Lê Đức Thọ; 14 hộ ở nhà NO26A Bắc Đại Kim; 08 hộ Nhà OCT DDN1 Bắc Linh Đàm; 16 hộ Nhà OCT ĐN 2 Bắc Linh Đàm; 20 hộ Nhà OCT ĐN 3 Bắc Linh Đàm; 58 hộ ở nhà CTI.1-1A Vĩnh Hoàng, 11 hộ Nhà CTI.1-1B Đơn nguyên A Vĩnh Hoàng; 23 hộ Nhà CTI.1-1B Đơn nguyên B VĨnh Hoàng; 14 hộ ở nhà CT3 ao Hoàng Cầu; 67 hộ Nhà A14A1 Nam Trung Yên; 43 hộ Nhà A14A2 Nam Trung Yên; 26 Nhà A14B2 Nam Trung Yên.

Có những hộ dân, dù UBND thành phố Hà Nội đã có Quyết định bán nhà từ năm 2015 nhưng vẫn chưa làm thủ tục nhận nhà.

Theo thông báo của Sở Xây dựng Hà Nội, trong thời gian 60 ngày kể từ thời điểm thông báo chính thức được đăng tải (13/08/2018), những hộ dân có tên trong danh sách mà vẫn không liên hệ với Ban Quản lý để hoàn tất thủ tục mua nhà sẽ được tổng hợp để báo cáo lên cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ