Hà Nội: Sẽ đầu tư xây dựng 2.100 căn nhà tái định cư

Nhàđầutư
UBND thành phố Hà Nội dự kiến hết năm 2017, thành phố sẽ phấn đấu hoàn thành 213.000 m2 sàn (2.134 căn nhà tái định cư) và 45.500 m2 sàn (568 căn nhà ở xã hội).
NHÂN HÀ
03, Tháng 11, 2017 | 10:19

Nhàđầutư
UBND thành phố Hà Nội dự kiến hết năm 2017, thành phố sẽ phấn đấu hoàn thành 213.000 m2 sàn (2.134 căn nhà tái định cư) và 45.500 m2 sàn (568 căn nhà ở xã hội).

Hiện nay, Thành phố đã thẩm định và đang bổ sung, hoàn thiện 6 đồ án quy hoạch, lập 20 đồ án quy hoạch phân khu, 4 đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị. Bên cạnh đó thành phố cũng đang quy hoạch cải tạo 28 khu chung cư cũ (trong đó đã hoàn thành 10 khu), nghiên cứu một số quy hoạch đặc thù và triển khai chủ trương xây dựng nhà ở thương mại phục vụ tái định cư theo cơ chế đặt hàng.

Để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về chính sách pháp luật, Hà Nội đã hoàn chỉnh dự thảo Quy định về việc quản lý mua bán nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố. Thành phố cũng đã chỉ đạo lấy ý kiến đề xuất của các nhà đầu tư đang được giao lập quy hoạch các khu chung cư cũ về cơ chế cải tạo chung cư cũ để hoàn thiện, đồng thời đôn đốc 19 đơn vị chủ đầu tư được giao nhiệm vụ lập quy hoạch chi tiết cải tạo chung cư cũ.

hoang-cau-1-2055

 Dự án nhà tái định cư Hoàng Cầu không có người ở sau khi hoàn thiện

Ngoài ra, Thành phố đã bố trí quỹ nhà tái định cư đối với các nhà nguy hiểm cấp D, ứng phó kịp thời trong mùa mưa bão, rà soát, cập nhật biến động tổng thể về quỹ nhà tái định cư, kiểm tra thực trạng các dự án nhà ở xã hội và rà soát, cập nhật chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội.

Song song với đó, thành phố Hà Nội cũng tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn, đẩy nhanh tiến độ việc thực hiện dự án tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất...; tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020).

Thành phố cũng tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đến nay, Thành phố đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân gần 1,6 triệu thửa đạt 97%, cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai lần đầu đạt 93,5%, Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tại dự án phát triển nhà ở hơn 151 nghìn căn đạt 85%, cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tái định cư được 12,3 nghìn căn hộ đạt 88%...).

Mặc dù được đầu tư xây dựng khang trang, quy mô, tuy nhiên vẫn có những dự án nhà tái định cư trên địa bàn Hà Nội chưa đáp ứng được kỳ vọng như mục tiêu đặt ra. Có những dự án được xây dựng và hoàn thiện cả chục năm trời mà không có người đến ở. Những bất cập trên hiện hữu khiến câu chuyện về khai thác, sử dụng, quản lý nhà tái định cư trở nên nóng bỏng.

Mới đây, dư luận không khỏi xôn xao và bất ngờ khi thông tin 3 tòa nhà cao 6 tầng tại khu đô thị mới Sài Đồng, quận Long Biên bị chủ đầu tư đề xuất đập bỏ để xây dựng nhà thương mại theo nhu cầu hiện nay. Cụ thể, 3 tòa nhà trên được xây dựng từ năm 2001-2006 nhằm phục vụ nhu cầu tái định cư tại chỗ của người dân sau khi thực hiện dự án giải phóng mặt bằng mở rộng tuyến phố Sài Đồng - khu đô thị Sài Đồng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau nên suốt một thời gian dài người dân không đến nhận nhà tái định cư nên toàn bộ 3 tòa nhà tòa nhà này bị bỏ hoang đến nay và hiện cả 3 tòa nhà đã xuống cấp.

Ba tòa nhà tái định cư với 150 căn hộ trên nằm trong khu vực có hạ tầng giao thông khá khang trang, hoàn chỉnh. Tuy chủ đầu tư là CTCP Xây dựng số 3 Hà Nội mới chỉ là đề xuất phá bỏ nhưng sự việc trên không khỏi khiến dư luận băn khoăn về những tồn tại, bất cập trong việc đầu tư, quản lý, sử dụng nhà tái định cư của chủ đầu tư dự án này khi chúng tồn tại hơn 10 năm chưa sử dụng ngày nào mà lại đề xuất đập bỏ sẽ gây lãng phí.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ