Giải pháp thúc đẩy mở rộng diện bao phủ BHXH

Nhàđầutư
BHXH Việt Nam vừa có báo cáo về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển người tham gia BHXH tự nguyện. Bên cạnh kết quả đạt được, báo cáo của BHXH Việt Nam cũng chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách BHXH tự nguyện.
BẢO ANH
24, Tháng 05, 2020 | 14:41

Nhàđầutư
BHXH Việt Nam vừa có báo cáo về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển người tham gia BHXH tự nguyện. Bên cạnh kết quả đạt được, báo cáo của BHXH Việt Nam cũng chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách BHXH tự nguyện.

Theo đó, về chính sách, pháp luật, hiện mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia BHXH tự nguyện thấp (người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ 30% mức đóng, tương ứng 46.200 đồng/tháng; hộ cận nghèo được hỗ trợ 25%, tương ứng 38.500 đồng/tháng; các đối tượng còn lại được hỗ trợ 10%, tương ứng 15.400 đồng/tháng).

Thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu còn dài (đủ 20 năm trở lên và đủ 55 tuổi đối với nữ, đủ 60 tuổi đối với nam).

BHXH 1

 

Trong tổ chức thực hiện, sự quan tâm vào cuộc của một số chính quyền các cấp, các ngành và BHXH chưa thực quyết liệt. Hầu hết, các tỉnh, thành phố chưa bố trí được nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ thêm mức đóng ngoài mức quy định của Nhà nước cho người tham gia BHXH tự nguyện.

Thu nhập của nhiều người dân, người lao động khu vực phi chính thức còn thấp, bấp bênh; bên cạnh đó vẫn còn nhiều người dân chưa thay đổi nhận thức đóng góp, tích lũy chăm lo cho cuộc sống lâu dài, nên còn thiếu quan tâm, chưa tích cực tham gia BHXH tự nguyện.

Để khắc phục những hạn chế và mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHXH Việt Nam đề ra 3 nhóm giải pháp. Cụ thể, BHXH Việt Nam sẽ tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, các cơ quan truyền thông, cơ quan thông tấn, báo chí, cấp ủy, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; trong đó tập trung tuyên truyền, vận động trực tiếp đến người dân nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, vị trí, vai trò, ý nghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH để họ tích cực, tự giác tham gia.

BHXH tiếp tục đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH để thể chế hóa các nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu và phù hợp với nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 125/NQ-CP của Chính phủ.

Trong đó đề xuất, kiến nghị: sửa đổi quy định về điều kiện, về thời gian đóng BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu, kết hợp với điều chỉnh cách tính hưởng lương hưu; Quy định điều chỉnh tăng và linh hoạt hơn về sự hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia BHXH tự nguyện nhất là đối tượng người nông dân, người lao động phi chính thức không thuộc người thuộc hộ nghèo, cận nghèo để tăng mức độ hấp dẫn, khuyến khích tăng số người tham gia BHXH tự nguyện.

Quy định điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu giữa nam và nữ cho phù hợp để khuyến khích người nông dân, người lao động khu vực phi chính thức là nam giới tham gia BHXH tự nguyện.

Cuối cùng là nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện công tác phát triển đối tượng BHXH của cơ quan BHXH thông qua việc tăng cường phối hợp chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hỗ trợ nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với tổ chức, bộ máy làm công tác thu, đại lý thu chấn chỉnh kịp thời sai phạm, nhũng nhiễu làm hạn chế kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác phát triển đối tượng…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ