Giá vàng phiên đầu tuần: Bất ngờ tăng mạnh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (11/6), giá vàng trong nước điều chỉnh tăng mạnh, sát mốc 37 triệu đồng/lượng.
HẢI ĐĂNG
11, Tháng 06, 2018 | 16:34

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (11/6), giá vàng trong nước điều chỉnh tăng mạnh, sát mốc 37 triệu đồng/lượng.

gia_vang

Giá vàng phiên đầu tuần: Bất ngờ tăng mạnh. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC Hà Nội điều chỉnh tăng mạnh 110 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá 36,770-36,950 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua-bán ở mức 180.000 đồng/lượng.

Tương tự, Tập đoàn DOJI cũng điều chỉnh tăng mạnh 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Cụ thể niêm yết ở mức 36,790-36,870 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,790-36,870 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), DOJI Hà Nội buôn niêm yết ở mức 36,800-36,860 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Phú Qúy điều chỉnh tăng 110 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,790-36,870 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Tại Bảo Tín Minh Châu hiện niêm yết ở mức 36,800-36,860 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Giá vàng SJC TP.HCM hiện niêm yết ở mức 36,770-36,930 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay tăng mạnh 110 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch. Chênh lệch giá mua - bán ở mức 160.000 đồng/lượng. 

Tại DOJI TP.HCM, điều chỉnh tăng 110 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,800-36,880 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 80.000 đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,800-36,880 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra); Giá DOJI HCM buôn niêm yết ở mức giá là 36,810-36,870 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,770-36,890 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,790-36,870 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang hiện niêm yết ở mức 36,740-36,940 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). 

Nhìn lại tuần qua, DOJI cho rằng, giá vàng trong nước chưa tạo ra những đợt sóng mạnh mẽ. Diễn biến tăng giảm trong biên độ hẹp phản ánh tình hình chậm chung của thị trường cả về biến động giá và cung cầu đầu tư. Tính trung bình trong tuần qua, mỗi lượng vàng điều chỉnh tăng giảm khoảng 60 nghìn đồng.

Cũng bởi diễn biến chậm, thị trường vàng trong nước dường như chưa tạo được sự kích cầu từ phía thị trường đối với nhà đầu tư. Tuy nhiên nhiều chuyên gia nhận định thời điểm này thị trường vàng đều đang hướng tới các thông tin quan trọng từ thị trường quốc tế, tuy nhiên nếu lựa chọn đúng thời điểm, nhà đầu tư hoàn toàn có thể tự tin với thị trường kim quý này.

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 11/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.301 USD/ounce.

Trong tuần này thị trường tiếp tục quan tâm đến cuộc gặp gỡ giữa Tổng thống Trump và nhà lãnh đạo Triều Tiên Kim Jong-un tại Singapore. Ủy ban Thị trường mở Liên bang Mỹ (FOMC) bắt đầu cuộc họp hai ngày về lãi suất. Cả hai sự kiện này đều diễn ra trong cùng ngày 12/6.

Nhận định về giá vàng tuần này, các chuyên gia thị trường tại Wall Street nhận định giá vàng tăng với tỷ lệ chiếm 59%, 24% nhận định giá vàng giảm, 18% còn lại nhận định thị trường đi ngang. Còn tại uộc khảo sát qua Main Street, khoảng 61% số người tham gia nhận định giá tăng, 27% nhận định giá giảm, 12% nhận định giá đi ngang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ