Giá vàng phiên cuối tuần: Quay đầu giảm mạnh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (16/6), giá vàng trong nước tiếp tục quay đầu giảm mạnh.
HẢI ĐĂNG
16, Tháng 06, 2018 | 11:39

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (16/6), giá vàng trong nước tiếp tục quay đầu giảm mạnh.

vang

Giá vàng phiên cuối tuần: Quay đầu giảm mạnh. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC Hà Nội niêm yết ở mức giá 36,770-36,910 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá vàng hôm nay giảm 80 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều. Chênh lệch giá mua-bán ở mức 140.000 đồng/lượng.

Tương tự Tập đoàn DOJI cũng điều chỉnh giảm 90 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,740-36,840 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 100.000 đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 36,740-36,840 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), DOJI Hà Nội buôn niêm yết ở mức 36,750-36,830 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Phú Qúy hiện niêm yết ở mức 36,740-36,840 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay đã giảm 80 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch.

Tương tự, tại Bảo Tín Minh Châu cũng điều chỉnh giảm 90 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra. Hiện niêm yết ở mức 36,750-36,830 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Giá vàng SJC TP.HCM hiện niêm yết ở mức 36,690-36,890 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 200.000 đồng/lượng. 

Tại DOJI TP.HCM, điều chỉnh giảm 70 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,750-36,850 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 100.000 đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ niêm yết ở mức là 36,750-36,850 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra); Giá DOJI HCM buôn niêm yết ở mức giá là 36,760-36,840 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 36,730-36,860 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 36,750-36,840 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang hiện niêm yết ở mức 36,680-36,950 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). So với phiên hôm qua, giá vàng hôm nay giảm mạnh 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 30 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.

Theo DOJI, thị trường vàng trong nước,nhiều nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư đẩy mạnh việc mua vàng tích trữ góp phần tạo cho phiên giao dịch khởi sắc rõ nét. 

Nhìn lại thị trường vàng tuần qua, theo DOJI giá vàng trong nước tạo được sức bật khá tốt do được hỗ trợ từ giá vàng thế giới. Đà tăng mở rộng dần từ phiên đầu tuần tạo được sự thu hút nhất định đối với nhà đầu tư trong nước.

Theo đó, mức giá cao nhất ghi nhận trong tuần tại 3692-3702 trong khi mức thấp nhất: 3675–3683, như vậy trong tuần qua, mỗi lượng vàng điều chỉnh tăng giảm khoảng 190 nghìn đồng.

Đánh giá về nhu cầu đầu tư, thời điểm đầu tuần đến giữa tuần được đánh giá khởi sắc hơn cả bởi nhu cầu khách mua và bán có sự tương đồng. Tuy nhiên về những phiên cận cuối tuần, sau những thông tin quan trọng tại thị trường quốc tế liên quan tới chính sách tiền tệ của Fed, kim quý vàng trong nước lắng dịu, điều này cho thấy nhà đầu tư trong nước tạm thời đứng ngoài thị trường đồng thời  tiếp tục tìm kiếm xu hướng mới.

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 16/6 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.279 USD/ounce.

Các nhà đầu tư vẫn đang theo dõi sát sao tình hình căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới và nếu Mỹ áp thuế lên hàng hóa Trung Quốc, giá vàng có thể “thử nghiệm” ở mức 1.309-1.310USD/ounce.

Nhìn lại tuần qua, giá vàng thế giới có cơ hội nhảy nhót trước nhiều sự kiện quan trọng.

Cũng trong tuần giá vàng thế giới tăng giảm trước và sau thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo tăng lãi suất lên thêm 0,25 điểm phần trăm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ