Giá cổ phiếu hồi phục, vợ Chủ tịch DIC Corp đăng ký mua 1 triệu cổ phiếu DIG

Nhàđầutư
Bà Lê Thị Hà Thành, vợ ông Nguyễn Thiện Tuấn - Chủ tịch HĐQT Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp, HoSE: DIG) vừa thông báo đăng ký mua vào 1 triệu cổ phiếu để tăng tỷ lệ sở hữu.
LINH LINH
28, Tháng 08, 2019 | 08:46

Nhàđầutư
Bà Lê Thị Hà Thành, vợ ông Nguyễn Thiện Tuấn - Chủ tịch HĐQT Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp, HoSE: DIG) vừa thông báo đăng ký mua vào 1 triệu cổ phiếu để tăng tỷ lệ sở hữu.

Cụ thể, thời gian giao dịch dự kiến từ ngày 29/08 đến ngày 27/09/2019 theo phương thức thỏa thuận hoặc khớp lệnh.

phoi-canh-gateway-min

 

Hiện tại bà Hà Thành đang sở hữu hơn 1,4 triệu cổ phiếu DIG. Nếu giao dịch thành công bà Thành sẽ nâng sở hữu cổ phiếu DIG lên 2,4 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 0,76% vốn điều lệ của DIC Corp.

Cùng với bà Thành, chồng bà là ông Nguyễn Thiện Tuấn cũng đang sở hữu 18,9 triệu cổ phiếu DIG, tương ứng tỷ lệ 6,01%. Trước đó, trong tháng 6 ông Tuấn cũng đã mua thêm 500.000 cổ phiếu.

Như vậy, tỷ lệ sở hữu của cả hai vợ chồng Chủ tịch DIC Corp sẽ nâng lên 6,77%, tương đương 21,3 triệu cổ phiếu DIG.

Nửa đầu năm 2019, DIC Corp ghi nhận kết quả kinh doanh kém tích cực khi cả doanh thu và lợi nhuận đều giảm so với cùng kì năm trước. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 690 tỉ đồng, giảm 31% so với nửa đầu năm 2018; lãi trước thuế theo đó cũng giảm 56% xuống còn 50,5 tỉ đồng và mới hoàn thành được 1/10 kế hoạch cả năm.

Bên cạnh đó, công ty đang có kế hoạch xin ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua việc bổ sung ngành nghề kinh doanh và sáp nhập CTCP Dịch vụ và Thương mại DIC (DIC T&T) vào DIC Corp thông qua hình thức hoán đổi cổ phiếu.

Chốt phiên giao dịch ngày 27/8, cổ phiếu DIG tăng 0,15% so với giá tham chiếu lên 14.550 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ