Eximbank thay Chủ tịch trước thềm Đại hội cổ đông

Nhàđầutư
Sự thay đổi chiếc "ghế" cao nhất cho thấy nhiều khả năng cơ cấu quyền lực tại Eximbank đang có những biến chuyển đáng chú ý.
XUÂN TIÊN
23, Tháng 03, 2019 | 08:29

Nhàđầutư
Sự thay đổi chiếc "ghế" cao nhất cho thấy nhiều khả năng cơ cấu quyền lực tại Eximbank đang có những biến chuyển đáng chú ý.

luong-thi-cam-tu-1439-1441

 Bà Lương Thị Cẩm Tú nhận hoa chúc mừng từ chính ông Lê Minh Quốc trong ĐHĐCĐ thường niên 2018. Ảnh: XT

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank - EIB) vừa phát đi thông cáo cho biết có sự thay đổi nhân sự ở cấp cao nhất là "ghế" chủ tịch Hội đồng quản trị.

Theo đó, ngày 22/03/2019, HĐQT Eximbank đã ra Nghị quyết số 112/2019/EIB/NQ-HĐQT về việc bổ nhiệm Bà Lương Thị Cẩm Tú – Thành viên Hội đồng Quản trị giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ VI (2015 – 2020) thay cho Ông Lê Minh Quốc – Thành viên HĐQT độc lập.

Bà Lương Thị Cẩm Tú sinh năm 1980, vừa vào HĐQT Eximbank hồi tháng 4/2018 tại đại hội cổ đông thường niên của nhà băng này. Trước đó, bà Tú là Tổng giám đốc của Ngân hàng Nam Á (Nam A Bank).

Trong thông báo phát đi tối 22/3, Eximbank cho biết, "để đi đến quyết định bổ nhiệm nhân sự quan trọng này, Eximbank đã thực hiện quá trình đánh giá, sàng lọc các ứng viên một cách công khai, chuyên nghiệp theo các chuẩn mực quốc tế trên cơ sở tuân thủ tuyệt đối hệ thống quy phạm pháp luật có liên quan đến việc bổ nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị".

Cũng theo ngân hàng, bà Lương Thị Cẩm Tú tham gia Eximbank với tư cách là Thành viên HĐQT từ tháng 04/2018. Mặc dù thời gian gia nhập chưa lâu nhưng những đóng góp của bà đối với sự ổn định và phát triển của Eximbank trong thời gian qua là hết sức thiết thực và kịp thời.

Đồng thời, thông qua quyết định bổ nhiệm Bà Lương Thị Cẩm Tú, HĐQT Eximbank đã thể hiện sự thống nhất, đồng lòng và đoàn kết trong việc hoàn chỉnh bộ máy lãnh đạo của ngân hàng, vì sự phát triển ổn định nội bộ, vì lợi ích của khách hàng và cổ đông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ