Eximbank sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên 2019 vào ngày 28/1/2019

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank - mã EIB) vừa thông qua việc tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên 2019.
BẢO LINH
09, Tháng 01, 2019 | 15:22

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank - mã EIB) vừa thông qua việc tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên 2019.

nhadautu - Eximbank

Eximbank sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên 2019 vào ngày 28/1/2019

Theo đó, ĐHĐCĐ thường niên dự kiến tổ chức vào ngày 26/4/2019, ngày đăng ký cuối cùng là 28/1/2019.

Nội dung cuộc họp dự kiến sẽ là (1) báo cáo hoạt động của HĐQT, hoạt động của các Hội đồng, Ủy ban trực thuộc HĐQT năm 2018 và phương hướng hoạt động của HĐQT năm 2019 (2) Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2018 và kế hoạch kinh doanh 2019 (3) Báo cáo của Ban Kiểm soát về hoạt động năm 2018 và có định hướng năm 2019 (4) Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm tài chính 2018 và một số nội dung khác thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ.

Tính riêng quý III/2018, tổng thu nhập hoạt động của Eximbank đạt 947 tỷ đồng, tăng 15%. Trong khi đó, chi phí hoạt động tăng nhẹ hơn với 8%; trích lập dự phòng là 151 tỷ đồng, giảm 34% so với cùng kỳ. Nhờ đó, ngân hàng ghi nhận lợi nhuận trước thuế quý này đạt 215 tỷ đồng, gấp 3,6 lần mức đạt được cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, Eximbank có lãi trước thuế đạt 1.136 tỷ đồng, gấp 2,5 lần mức đạt được cùng kỳ. Tuy vậy, lợi nhuận ngân hàng trong 3 quý đầu năm 2018 chủ yếu đến từ nguồn thu đột biến từ việc thoái vốn khỏi Sacombank trong quý I/2018.

Cập nhật mới nhất về tình hình kinh doanh của ngân hàng, ông Nguyễn Cảnh Vinh, Phó tổng giám đốc Eximbank chia sẻ, tính đến hết tháng 11/2018, Ngân hàng đã vượt chỉ tiêu (1.600 tỷ đồng) lợi nhuận đưa ra cho cả năm nay.

Chốt phiên 9/1, thị giá EIB đạt 14.600 đồng/cổ phiếu, tương đương tăng 4,3% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ