Eximbank hoãn Đại hội cổ đông vì dịch bệnh

Nhàđầutư
Eximbank vừa thông báo hoãn tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 lần 2 và ĐHĐCĐ bất thường dự kiến diễn ra ngày 29-30/7, với lý do dịch bệnh.
ĐÌNH VŨ
16, Tháng 07, 2021 | 06:15

Nhàđầutư
Eximbank vừa thông báo hoãn tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 lần 2 và ĐHĐCĐ bất thường dự kiến diễn ra ngày 29-30/7, với lý do dịch bệnh.

eib

Ảnh Internet.

Lý do mà Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank) đưa ra là để đảm bảo sự an toàn về sức khoẻ của cộng đồng và tuân thủ các quy định phòng chống dịch COVID-19 của Chính phủ nên ngân hàng quyết định hoãn tổ chức ĐHĐCĐ thường niên lần 2 dự kiến diễn ra vào ngày 29/7 và ĐHĐCĐ bất thường ngày 30/7, đều tại Hà Nội.

Việc họp ĐHĐCĐ sẽ được tổ chức khi đảm bảo đủ điều kiện về phòng chống dịch COVID-19 và sẽ được thông báo đến cổ đông sau.

Hồi cuối tháng 5, HĐQT Eximbank đã thông qua Nghị quyết về việc tổ chức 2 phiên đại hội trong 2 ngày liên tiếp, gồm họp ĐHĐCĐ thường niên 2021 lần 2 vào sáng ngày 29/7 và ĐHĐCĐ bất thường 2021 ngày 30/7.

Trước đó, 2 ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 và 2021 của Eximbank được sắp xếp vào 2 ngày liền nhau hồi tháng 4 cũng đều bất thành do không thông qua được quy chế Đại hội và không đủ túc số.

Kể từ ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 đến nay, Eximbank chưa tổ chức thành công một ĐHĐCĐ nào, dẫn tới các chủ trương quan trọng không được thông qua.

Năm 2021, Eximbank dự kiến tổng tài sản tăng 10% so với năm 2020, đạt 177.000 tỷ đồng. Huy động vốn dự kiến tăng 10%, lên mức 148.000 tỷ đồng. Dư nợ cấp tín dụng tăng khoảng 15% lên 117.000 tỷ. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng kiểm soát không quá 2,5% tổng dư nợ. Mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2021 ngân hàng đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 63% so với năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ