Điểm danh những căn hộ “đắt nhất” Sài Gòn có giá 55 - 60 tỷ đồng/căn

Một người có thu nhập 20 triệu đồng/tháng phải mất khoảng 125 năm mới có thể mua được một căn hộ đắt nhất TPHCM ở thời điểm hiện tại. 
ĐẠI VIỆT
15, Tháng 05, 2019 | 08:08

Một người có thu nhập 20 triệu đồng/tháng phải mất khoảng 125 năm mới có thể mua được một căn hộ đắt nhất TPHCM ở thời điểm hiện tại. 

can-ho-dat-nhat-1-1557818

Nhiều dự án cao cấp tại TPHCM đang được giới thiệu với giá lên tới 30 tỷ đồng/căn. Ảnh: Đại Việt

Tại TPHCM, một căn hộ cao cấp có mức giá trên dưới 10 tỷ đồng đã quá quen thuộc với người dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh nguồn cung bất động sản tại thành phố đang bị “chững” lại cộng với việc các dự án mới ở nội đô đang cực kỳ khan hiếm thì những căn hộ hạng sang nằm ở “lõi” thành phố đang vô cùng đắt đỏ.

Một dự án căn hộ cao cấp nằm trên đường Cống Quỳnh (quận 1) đang được nhân viên kinh doanh giới thiệu đến khách hàng với giá từ 25 – 30 tỷ đồng/căn.

Cụ thể, một căn hộ 2 phòng ngủ rộng 105m2 đang được “chào mời” với giá bán thấp nhất là 25 tỷ đồng, tức khoảng hơn 238 triệu đồng/m2. Căn hộ 3 phòng ngủ diện tích 124m2 sẽ có giá thấp nhất là gần 30 tỷ đồng. Đây là mức giá “toát mồ hôi” đối với nhiều người, kể cả người có thu nhập khá.

Tại TPHCM, một căn hộ cao cấp có mức giá trên dưới 10 tỷ đồng đã quá quen thuộc với người dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh nguồn cung bất động sản tại thành phố đang bị “chững” lại cộng với việc các dự án mới ở nội đô đang cực kỳ khan hiếm thì những căn hộ hạng sang nằm ở “lõi” thành phố đang vô cùng đắt đỏ.

Một dự án căn hộ cao cấp nằm trên đường Cống Quỳnh (quận 1) đang được nhân viên kinh doanh giới thiệu đến khách hàng với giá từ 25 – 30 tỷ đồng/căn.

Cụ thể, một căn hộ 2 phòng ngủ rộng 105m2 đang được “chào mời” với giá bán thấp nhất là 25 tỷ đồng, tức khoảng hơn 238 triệu đồng/m2. Căn hộ 3 phòng ngủ diện tích 124m2 sẽ có giá thấp nhất là gần 30 tỷ đồng. Đây là mức giá “toát mồ hôi” đối với nhiều người, kể cả người có thu nhập khá.

can-ho-dat-nhat-2-1557818

Căn hộ này đang được giới thiệu với mức giá dự kiến thấp nhất là 25 tỷ đồng. Ảnh: Đại Việt

Căn hộ nằm trên đường Cống Quỳnh đang là một trong những căn hộ có giá đắt bậc nhất tại TPHCM nếu xét theo công năng chỉ dùng để ở. Nhưng nếu tính theo công năng đa dạng hơn thì nhiều căn hộ khác còn có mức giá “khủng” hơn.

Điển hình như căn Shophouse rộng 100m2 của một dự án nằm trên đường Tôn Đức Thắng (quận 1) đang được rao bán với giá lên đến 60 tỷ đồng, tức 600 triệu đồng/m2 và con số này có thể vẫn chưa dừng lại trong tương lai. Những căn hộ để ở của dự án này cũng đang được rao bán với giá từ 100 – 150 triệu đồng/m2.

Như vậy, một người có thu nhập khá, khoảng 20 triệu đồng/tháng sẽ mất khoảng 125 năm để mua được căn shophouse tại dự án này.

Theo ghi nhận của chúng tôi, nhiều dự án bất động sản khác nằm trên đường Cô Giang hay Võ Văn Kiệt (quận 1) cũng có giá đắt không hề kém cạnh những dự án kể trên. Tuy nhiên, đó chỉ là mới xét trên giá cả bình quân của 1m2, còn nếu xét về tổng giá trị thì nhiều căn hộ khác tại cũng có giá cao “ngất ngưởng”.

Cụ thể như căn hộ thông tầng (Duplex) thuộc một dự án cao cấp nằm trên đường Nguyễn Hữu Cảnh (phường 22, quận Bình Thạnh), căn hộ có tổng diện tích 580m2 và đang được rao bán với giá 55 tỷ đồng hay nhiều Duplex khác tại dự án này cũng đang được rao bán với giá từ 27 – 45 tỷ đồng/căn.

can-ho-dat-nhat-3-1557818

Những căn hộ cao cấp chỉ dành cho giới "thượng lưu". Ảnh: Đại Việt

Theo công ty nghiên cứu thị trường CBRE thì nguồn cung căn hộ tại TPHCM đang giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Vấn đề cấp phép cho dự án mới bị ngưng trệ đã ảnh hưởng khá lớn đến thị trường.

Trong Quý 1/2019 chỉ có 4.423 căn hộ được chào bán, giảm 46% theo quý và 54% so với cùng kỳ năm trước. Do nguồn cung hạn chế nên các dự án đều có giá bán khả quan.

(Theo Dân Trí)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ