Đi Mỹ không xin phép, phó Trưởng Ban đường sắt đô thị bị cảnh cáo về mặt Đảng

Ông Hoàng Như Cương, phó Trưởng ban đường sắt đô thị (QLĐSĐT) TP.HCM vừa bị Đảng ủy khối Dân - Chính - Đảng TP quyết định cảnh cáo về mặt Đảng vì vì tự ý đi nước ngoài khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
CHU KÝ
26, Tháng 03, 2019 | 13:02

Ông Hoàng Như Cương, phó Trưởng ban đường sắt đô thị (QLĐSĐT) TP.HCM vừa bị Đảng ủy khối Dân - Chính - Đảng TP quyết định cảnh cáo về mặt Đảng vì vì tự ý đi nước ngoài khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.

8e5cca2b5ec9bc97e5d8-1553140845-width500height353

Ông Hoàng Như Cương, phó Trưởng ban đường sắt đô thị (QLĐSĐT) TP.HCM vừa bị Đảng ủy khối Dân - Chính - Đảng TP quyết định cảnh cáo về mặt Đảng. 

Sáng 26/3, ông Hoàng Như Cương, Bí thư Đảng ủy, phó Trưởng Ban QLĐSĐT TP.HCM vừa nhận quyết định kỷ luật của Đảng ủy khối Dân - Chính - Đảng TP.HCM. Do ông Cương được xác định đi Mỹ từ nửa đầu tháng 12/2018, khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Trước đó, vào tháng 1/2019, Đảng ủy Khối dân - chính - đảng TP.HCM cũng đã đình chỉ chức vụ bí thư Đảng ủy Ban QLĐSĐT TP.HCM đối với ông Cương.

Được biết, giữa tháng 11/2018, ông Cương đã có đơn xin nghỉ việc với lý do đi nước ngoài là vì các con ông đang sinh sống và làm việc tại Mỹ gặp sự cố. Tuy nhiên, đơn xin nghỉ việc của ông chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết nhưng ông vẫn tự ý nghỉ việc để ra nước ngoài.

Trong thời gian ông Cương đi Mỹ, dự án tuyến metro số 1 (Bến Thành – Suối Tiên) cũng đã xảy ra nhiều vấn đề nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến dự án như: thiếu vốn, sai phạm vụ tường vây, khủng hoảng nhân sự, ... Đến ngày 21/3 sau khi về nước, ông Cương đã trở lại cơ quan, tiến hành mở niêm phong phòng làm việc tại Ban QLĐSĐT TP.HCM.

Tuy nhiên, mặc dù bị xử lý về mặt Đảng nhưng về mặt chính quyền ông Hoàng Như Cương hiện vẫn là Phó Trưởng Ban QLĐSĐT TP.HCM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ