Đề nghị ưu tiên tiêm vaccine ngừa Covid-19 cho nhân viên hàng không

Cục trưởng Đinh Việt Thắng vừa có văn bản gửi UBND các tỉnh/thành phố nơi có cảng hàng không, sân bay hoạt động đề nghị ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa Covid-19 cho nhân viên hàng không.
PHI LONG
07, Tháng 05, 2021 | 16:36

Cục trưởng Đinh Việt Thắng vừa có văn bản gửi UBND các tỉnh/thành phố nơi có cảng hàng không, sân bay hoạt động đề nghị ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa Covid-19 cho nhân viên hàng không.

tiem_vx21

Từ ngày 27/4, hơn 2.000 cán bộ, nhân viên làm việc tại sân bay Tân Sơn Nhất, nhân viên Cảng hàng không Pleiku được đã tiêm vaccine phòng Covid-19.

Theo Cục Hàng không Việt Nam, do tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, tiếp tục xuất hiện  các ca lây nhiễm trong cộng đồng.

Bên cạnh đó, tại các cảng hàng không, sân bay, đặc biệt là các cảng hàng không quốc tế tập trung lưu lượng lớn hành khách, các nhân viên hàng không tiếp xúc trực tiếp với hành khách, hành lý, hàng hóa có nguy cơ lây nhiễm virus cao.

Để đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đạt hiệu quả, hạn chế lây nhiễm ra cộng đồng, đồng thời tạo tâm lý ổn định, yên tâm phục vụ hành khách của nhân viên hàng không, Cục Hàng không Việt Nam đề nghị UBND các tỉnh/thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa Covid-19 cho các nhóm nhân viên hàng không thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với hành khách, hàng hóa (nhân viên hàng không phục vụ hành khách, hàng hóa, hành lý; tiếp viên; phi công; kiểm soát viên không lưu; cảng vụ hàng không).

Việc nhân viên của các cảng hàng không, sân bay trực tiếp tiếp xúc với hành khách được tiêm vaccine phòng Covid-19 không chỉ giúp bảo vệ an toàn cho sức khỏe của cho CBCNV tại Cảng mà còn góp phần quan trọng trong công tác phòng chống dịch, tạo sự tin tưởng, yên tâm cho hành khách đi máy bay.

(Theo VOV)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ