Đề nghị Ban Bí thư kỷ luật Giám đốc Sở GD&ĐT Hòa Bình và Hà Giang

Nhàđầutư
Ủy ban Kiểm tra Trung ương đề nghị Ban Bí thư xem xét, thi hành kỷ luật lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hòa Bình và tỉnh Hà Giang vì để xảy ra sai phạm tại kỳ thi THPT quốc gia 2018.
HÀ MY
30, Tháng 09, 2019 | 18:12

Nhàđầutư
Ủy ban Kiểm tra Trung ương đề nghị Ban Bí thư xem xét, thi hành kỷ luật lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Hòa Bình và tỉnh Hà Giang vì để xảy ra sai phạm tại kỳ thi THPT quốc gia 2018.

Chiều 30/9, Ủy ban Kiểm tra Trung ương thông báo kết quả kỳ họp thứ 39 (từ ngày 25-27/9).

Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã xem xét, thi hành kỷ luật ông Bùi Trọng Đắc (Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thi THPT quốc gia năm 2018 tỉnh Hòa Bình) và ông Vũ Văn Sử (nguyên Tỉnh ủy viên, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh, nguyên Bí thư Đảng ủy, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, nguyên Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo, nguyên Chủ tịch Hội đồng thi THPT quốc gia năm 2018 tỉnh Hà Giang).

0ec3f014-797a-4924-914a-d96149c39819

Ông Bùi Trọng Đắc

diem-thi-ha-giang

Ông Vũ Văn Sử

Theo đó, ông Bùi Trọng Đắc và ông Vũ Văn Sử đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thiếu kiểm tra, giám sát, để xảy ra vi phạm nghiêm trọng trong công tác tổ chức kỳ thi THPT quốc gia tại các tỉnh Hòa Bình, Hà Giang, ảnh hưởng xấu đến uy tín của cấp ủy, chính quyền địa phương và ngành Giáo dục, gây bức xúc trong xã hội, để nhiều cán bộ, đảng viên liên quan bị xử lý hình sự.

Căn cứ quy định của Đảng về xử lý kỷ luật đảng viên, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đề nghị Ban Bí thư xem xét, thi hành kỷ luật đối với ông Bùi Trọng Đắc và ông Vũ Văn Sử.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26328.00 26434.00 27605.00
GBP 30691.00 30876.00 31827.00
HKD 3126.00 3139.00 3241.00
CHF 26858.00 26966.00 27796.00
JPY 159.64 160.28 167.64
AUD 15979.00 16043.00 16531.00
SGD 18129.00 18202.00 18739.00
THB 665.00 668.00 695.00
CAD 17929.00 18001.00 18529.00
NZD   14703.00 15194.00
KRW   17.56 19.14
DKK   3535.00 3665.00
SEK   2287.00 2376.00
NOK   2262.00 2351.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ